Tiểu luận so sánh giải thể và phá sản năm 2024
Giải thể doanh nghiệp là việc doanh nghiệp tự nguyện chấm dứt hoặc bị bắt buộc chấm dứt hoạt động và bị xóa tên khỏi sổ đăng ký kinh doanh. Khi nào thì doanh nghiệp giải thể? Doanh nghiệp có thể tự quyết định việc giải thể trong các trường hợp:
Doanh nghiệp bị bắt buộc giải thể nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Những ai có quyền yêu cầu, quyết định việc giải thể? Trong trường hợp giải thể tự nguyện, những người sau đây có quyền yêu cầu và cũng có quyền ra quyết định giải thể doanh nghiệp:
Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp như thế nào? Việc giải thể doanh nghiệp là một thủ tục hành chính, được doanh nghiệp tự thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp, trong đó bao gồm các thủ tục cơ bản sau:
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự như thế nào? Khi thực hiện thủ tục giải thể, tài sản doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự như sau:
Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại (nếu có) được chia cho chủ sở hữu doanh nghiệp (đối với Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân; đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: các thành viên; đối với Công ty TNHH 1 thành viên: Chủ sở hữu công ty; đối với Công ty cổ phần: các Cổ đông) theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần. Hệ quả pháp lý của việc giải thể doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp sau khi giải thể sẽ bị xóa tên khỏi sổ đăng ký kinh doanh, bị đóng mã số thuế và chấm dứt hoạt động. PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP Phá sản doanh nghiệp là gì? Phá sản doanh nghiệp là tình trạng của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản. Mất khả năng thanh toán là khi doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Những ai có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản? Những người có quyền bao gồm:
Những người có nghĩa vụ bao gồm:
Khi nào thì được/phải nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản? Khi những người có quyền, có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nhận thấy doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Trình tự, thủ tục giải quyết việc phá sản doanh nghiệp như thế nào? Giải quyết việc phá sản là một thủ tục tố tụng được tiến hành tại Tòa án theo quy định của pháp luật phá sản, trong đó bao gồm các bước cơ bản sau:
Tòa án có quyền giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với các trường hợp như: người có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản hoặc sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản. Hội nghị chủ nợ có những quyền gì? Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra Nghị quyết trong đó có một trong các kết luận sau:
Tài sản của doanh nghiệp được phân chia như thế nào khi phá sản? Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp được phân chia theo thứ tự sau:
Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ. Sau khi đã thanh toán theo thứ tự trên, phần còn lại (nếu có) được chia cho chủ sở hữu doanh nghiệp (đối với Doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân; đối với Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: các thành viên; đối với Công ty TNHH 1 thành viên: Chủ sở hữu công ty; đối với Công ty cổ phần: các Cổ đông) theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần. Hệ quả pháp lý của việc phá sản doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp bị xóa tên khỏi sổ đăng ký kinh doanh, bị đóng mã số thuế và chấm dứt hoạt động. Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản Quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa được thanh toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Lưu ý liên quan đến hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp của người giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật Phá sản có thể bị hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp làm người quản lý doanh nghiệp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản. Cơ sở pháp lý:
Trên đây là các nội dung về sự khác nhau giữa “giải thể” và “phá sản” doanh nghiệp. TriLaw hy vọng những thông tin trên có thể giúp ích cho các doanh nghiệp, nhà quản lý tham khảo và áp dụng phù hợp. Mọi thắc mắc và câu hỏi xin vui lòng ghi nhận phía dưới hoặc liên hệ qua số hotline của TriLaw: (84.28) 35 210 217 hoặc email [email protected] để được tư vấn trực tiếp. |