Tính độ tan khi biết tích số tan

Trong kiến thức phổ thông thì độ tan là một phần kiến thức vô cùng quan trọng và không thể bỏ qua trong chương trình học. Vậy độ tan là gì? các tiêu chí và công thức tính độ tan ra sao? Mời các bạn cùng với bacdau.vn đi giải quyết những vấn đề thắc mắc này nhé!

Tính độ tan khi biết tích số tan

Khái niệm của độ tan

Độ tan được hiểu theo nghĩa cơ bản là số gam chất đó tan trong một dung dịch nước và tạo ra một dung dịch được bão hoà ở trong một điều kiện nhiệt độ của môi trường.

Độ tan của một chất trong nước cũng chính là độ tan của chất đó, tan trong 100mg dung dịch nước, ở một điều kiệ nhiệt độ nhất định và sẽ tạo ra dung dịch bão hoà. Tuy nhiên, không phải loại chất nào cũng có thể hoà tan trong nước. Chính vì vậy, các nhà khoa học đã đưa ra 3 yếu tố cụ thể để xác định độ tan trong nước như sau:

+ Ở 100g nước hòa tan được >10g chất thì đó là chất tan hay còn gọi là chất dễ tan. + Ở 100g nước hòa tan được <1g chất thì đó là chất tan ít.

+ Ở 100g nước hòa tan được < 0,01g chất tan thì đó là chất không tan.

 

Có nhiều người thường nhầm lẫn độ tan với tích số tan. Nhưng cả 2 thứ đó đều khác nhau. Tích số tan là tích giữa số các nồng độ của những ion tự do trong dung dịch bão hòa ở một điều kiện nhiệt độ nhất định với các chỉ số của ion trong phân tử.

Tính độ tan khi biết tích số tan

Công thức tính độ tan

Công thức: S = (Mct/Mdm)x100

Trong đó:

Mct là khối lượng chất tan Mdm là khối lượng dung môi

S là độ tan

 

Khi mà độ tan càng lớn thì chất đó càng dễ bị tan, còn nếu như độ tan càng nhỏ thì chất đó rất khó để hoà tan trong 100mg dung dịch nước. Dựa vào công thức tính độ tan, người ta có thể đưa ra được mối liên hệ giữa độ tan của một chất với nồng độ % của một dung dịch bão hoà.

Công thức: C=(100S/(100+S))

Một vài yếu tố ảnh hưởng đến độ tan

– Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đối với độ tan của chất rắn: Hầu như ở trong mọi trường hợp, hoàn cảnh thì nhiệt độ sẽ tỷ lệ thuận với độ tan của chất rắn, điều đó được giải thích dễ hiểu rằng: khi mà nhiệt độ tăng thì khả năng tan của chất rắn cũng tăng theo, và ngược lại!
– Sự ảnh hưởng của chất khí với nhiệt độ và áp suất trong độ tan: Khác với chất rắn thì ở chất khí, khi mà nhiệt độ và áp suất cao thì khả năng tan của chất khí vô cùng thấp và ngược lại.

Tính độ tan khi biết tích số tan

Hi vọng với những chia sẻ trên về khái niệm của độ tan cũng như là công thức tính độ tan của một chất sẽ giúp các bạn có thêm 1 phần kiến thức về môn hoá học này. Chúc các bạn sẽ có những giây phút vui vẻ bên Bacdau.vn!

•Ý nghĩa:•Tích số tan đặc trưng cho tính tan của chất điện li khótan:Định tính: T càng nhỏ chất điện li càng khó tan.•Ví dụ: Độ tan các chất điện li khó tan sau đây giảmdần theo thứ tự:•AgCl (T=1,8.10−10)•AgBr (T= 5,3.10−13)•AgI (T= 1.10−16) •Định lượng:• • Khi biết tích số tan T có thể tính được độ tan S củachất điện li khó tan.T Am BnS = m +n m nm nVí dụ: Cho tích số tan của Zn(OH)2 ở 25oC bằng1.10−17. Tính độ tan mol/lit và g/lít của Zn(OH)2 ở25oC trong nước. Biết Zn = 65, H = 1, O = 16.Tính pH của dung dich bão hịa Zn(OH)2 trong nước.S=3T 3 1.10 − 17== 1,36.10 − 6 mol / lít44 7.3 Điều kiện kết tủa và hòa tan chất điện likhó tan• • Kết tủa: Tích số nồng độ các ion (với số mũ tươngứng) của chất điện li trong dung dịch lớn hơn tích sốtan của nó ở nhiệt độ khảo sát.• • Hòa tan: Tích số nồng độ các ion (với số mũ tươngứng) của chất điện li trong dung dịch nhỏ hơn tích sốtan của nó ở nhiệt độ khảo sát.•Ví dụ: Có kết tủa CaSO4 tạo thành hay không khitrộn lẫn những thể tích bằng nhau của 2 dung dịchCaCl2 và H2SO4 có nồng độ tương ứng bằng 0,5 và0,1 mol/lit (ở 25oC)? Biết T CaSO4 = 2,4.10-5 Ví dụ 1•1. Độ tan mol của Ag3PO4 ở 18oC là 1,6.10-5M. Tìmtích số tan của Ag3PO4.•2. Độ tan của PbSO4 (M=303) trong nước ở nhiệt độthường là 0,038g trong 1000ml dung dịch. Tìm tích sốtan của PbSO4 tại nhiệt độ này.•3. Tích số tan của Mg(OH)2 ở 25oC là 1,2.10-11.Tính độ tan mol của Mg(OH)2 tại nhiệt độ trên.•4. Tích số tan của Pb3(PO4)2 ở nhiệt độ phòng là7,9.10-43. Tính độ tan mol của nó tại nhiệt độ phòng.

Độ hòa tan là một đặc điểm hòa tan của chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí vào dung môi để tạo ra một dung dịch đồng nhất. Độ hòa tan của một chất phụ thuộc chủ yếu vào các tính chất vật lý và hóa học của chất tan và dung môi cũng như nhiệt độ, áp suất và pH của dung dịch. Hiểu theo nghĩa rộng hơn độ hòa tan của một chất trong một dung môi nhất định được đo đạc bằng nồng độ bão hòa, bão hòa ở đây có nghĩa là việc thêm nhiều chất tan sẽ không làm tăng nồng độ của dung dịch và bắt đầu xuất hiện kết tủa của một lượng chất tan dư.

Vậy độ tan của một chất trong nước là gì? Độ tan của một chất trong nước chính là độ tan của chất đó trong 100g nước ở điều kiện nhiệt độ nhất định. Tuy nhiên, không phải chất nào cũng tan trong nước. Vì thế, người ta đã dựa vào độ tan trong nước của chất đó để xác định đó là chất tan hay không tan.

Chất tan và chất không tan

- Nếu 100 gam nước hòa tan:

> 10 gam chất tan → chất dễ tan hay chất tan nhiều.

< 1 gam chất tan → chất tan ít.

< 0,01 gam chất tan → chất thực tế không tan.

Có nhiều người thường nhầm lẫn độ tan với tích số tan. Nhưng cả 2 thứ đó đều khác nhau. Tích số tan là tích giữa số các nồng độ của những ion tự do trong dung dịch bão hòa ở một điều kiện nhiệt độ nhất định với các chỉ số của ion trong phân tử.

Tính tan của các hợp chất trong nước

- Bazơ: phần lớn các bazơ không tan, trừ NaOH, KOH, Ba(OH)2.

- Axit: hầu hết các axit tan được, trừ H2SiO3.

- Muối: Các muối nitrat đều tan.

+Phần lớn các muối clouaa và sunfat tan được, trừ AgCl, PbSO4, BaSO4.

+ Phần lớn muối cacbonat không tan trừ Na2CO3, K2CO3.

Ta có bảng tính tan của một số hợp chất sau:

Tính độ tan khi biết tích số tan

Công thức tính độ tan

Công thức: S = (Mct/Mdm)x100

Trong đó:

Mct là khối lượng chất tan

Mdm là khối lượng dung môi

S là độ tan

Khi mà độ tan càng lớn thì chất đó càng dễ bị tan, còn nếu như độ tan càng nhỏ thì chất đó rất khó để hoà tan trong 100mg dung dịch nước. Dựa vào công thức tính độ tan, người ta có thể đưa ra được mối liên hệ giữa độ tan của một chất với nồng độ % của một dung dịch bão hoà.

Công thức: C%=(100S/(100+S))

Yếu tố ảnh hưởng tới độ tan

- Độ tan của chất rắn trong nước: khi nhiệt độ tăng thì độ tan tăng và ngược lại.

- Độ tan của chất khí trong nước: độ tan của chất khi trong nước sẽ tăng nếu ta giảm nhiệt độ và áp suất.

Tính độ tan khi biết tích số tan

Bài tập ôn tập

Bài 1. Hãy chọn câu trả lời đúng.

Độ tan của một chất trong nước ở nhiệt độ xác định là:

A. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam dung dịch

B. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước.

C. Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam dung môi để tạo thành dung dịch bão hòa.

D.Số gam chất đó có thể tan trong 100 gam nước để tạo thành dung dịch bão hòa.

Đáp án : D đúng.

Bài 2. Khi giảm nhiệt độ và tăng áp suất thì độ tan của chất khí trong nước:

A. Đều tăng

B. Đều giảm

C. Có thể tăng và có thể giảm

D. Không tăng và cũng không giảm.

Đáp án : A đúng

Bài 3. Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của các chất rắn trong nước:

A. Đều tăng

B. Đều giảm                           

C. Phần lớn là tăng

D. Phần lớn là giảm               

E. Không tăng và cũng không giảm.

Đáp án : C đúng

Độ hòa tan là một đặc điểm hòa tan của chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí vào dung môi để tạo ra một dung dịch đồng nhất. Độ hòa tan của một chất phụ thuộc chủ yếu vào các tính chất vật lý và hóa học của chất tan và dung môi cũng như nhiệt độ, áp suất và pH của dung dịch. Hiểu theo nghĩa rộng hơn độ hòa tan của một chất trong một dung môi nhất định được đo đạc bằng nồng độ bão hòa, bão hòa ở đây có nghĩa là việc thêm nhiều chất tan sẽ không làm tăng nồng độ của dung dịch và bắt đầu xuất hiện kết tủa của một lượng chất tan dư.

Vậy độ tan của một chất trong nước là gì? Độ tan của một chất trong nước chính là độ tan của chất đó trong 100g nước ở điều kiện nhiệt độ nhất định. Tuy nhiên, không phải chất nào cũng tan trong nước. Vì thế, người ta đã dựa vào độ tan trong nước của chất đó để xác định đó là chất tan hay không tan.