Tra lãi suất ngân hàng mới nhất năm 2022

Ngân hàng TMCP Nam Á

201 - 203 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 4, Quận 3, Tp. HCM

ĐT: [84-28] 3929 6699 - Fax: [84-28] 3929 6688

Email:

Liên kết nhanh

Thông báo thu giữ TSĐB

So với giai đoạn trước, từ cuối tháng 4 đến nay, số lượng nhà băng nâng lãi suất tiết kiệm nhiều hơn hẳn. Một số đơn vị suốt thời gian dài không động tĩnh cũng đã tham gia cuộc đua, như SHB, ABBank, SeABank, BacABank... Nhiều nhà băng vốn đã có lãi suất tiết kiệm cao hơn mức chung thị trường, nay tiếp tục nâng thêm để đẩy mạnh huy động vốn từ cư dân.

Đa phần các ngân hàng chọn tăng lãi suất cho các kỳ gửi ngắn hạn, nâng mặt bằng chung tiến sát mốc 4% một năm. Ngoài ra, theo Chứng khoán Yuanta Việt Nam, nhiều ngân hàng muốn thu hút thêm lượng tiền gửi CASA [tiền gửi không kỳ hạn] bằng cách đầu tư vào công nghệ số hóa. Đơn vị này cho rằng, đây sẽ là xu hướng phát triển trọng yếu trong thời gian sắp tới.

Lãi suất các kỳ gửi dài hạn cũng được điều chỉnh nhưng biên độ tăng không mạnh do đã có mức nền tương đối cao. Sau đợt điều chỉnh lần này, 18 ngân hàng đưa lãi suất tiết kiệm 12 tháng tại quầy lên hơn 6% một năm, con số trên với kênh online là 20 đơn vị.

ABBank trở thành ngân hàng tăng lãi suất tiết kiệm mạnh nhất. Với giao dịch tại quầy, ngân hàng này tăng lãi thêm 0,4-0,5% một năm cho các kỳ 6, 9 và 12 tháng. Trên kênh online, các kỳ gửi phổ biến đều được nâng lãi suất, riêng kỳ 9 tháng được điều chỉnh đến 0,7 điểm phần trăm. Tuy nhiên, nhà băng này vẫn nằm trong nhóm 10 đơn vị trả lãi suất tiết kiệm thấp nhất thị trường.

SHB và Techcombank cũng là hai ngân hàng có mức điều chỉnh mạnh. Lãi suất tiết kiệm 12 tháng tại quầy của SHB tăng thêm 0,4% một năm. Techcombank cũng có mức tăng tương tự cho kênh online. Từ xếp cuối về lãi suất tiết kiệm online 12 tháng, Techcombank đã cải thiện thứ hạng lên 5 bậc.

NamABank tiếp tục giữ chắc vị trí quán quân lãi suất tiết kiệm 12 tháng trên kênh online. Gần đây, ngân hàng này tiếp tục tăng lãi thêm 0,1 điểm phần trăm cho tiền gửi 6 và 9 tháng.

Trong khi đó, Vietinbank lại ngược dòng khi hạ 0,3 điểm phần trăm lãi suất ở tất cả kỳ gửi phổ biến. Từ nhóm nhà băng có lãi suất trung bình thấp, nay ngân hàng này rơi vào nhóm 10 đơn vị trả lãi tiền gửi tiết kiệm thấp nhất thị trường. Ba ngân hàng quốc doanh còn lại gồm Agribank, BIDV, Vietcombank tiếp tục không thay đổi lãi suất.

Dưới đây là mức lãi suất sắp xếp từ cao tới thấp được niêm yết chính thức [cho khoản tiền dưới 1 tỷ đồng], không tính thỏa thuận thực tế của ngân hàng với từng khách [khách quen, VIP, gửi tiền nhiều - nhưng dưới một tỷ]. Lãi suất gửi online thường cao hơn từ 0,1% đến 0,2%, có nơi trả cao hơn 1% một năm so với khi gửi tại quầy.

Xem thêm

Theo thống kê của VnDirect đến ngày 28/3, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 và 12 tháng của các ngân hàng quốc doanh không đổi so với mức cuối năm ngoái, trong khi lãi suất tiền gửi hai kỳ hạn trên của các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân lần lượt tăng 7 điểm cơ bản và 8 điểm cơ bản.

Nhìn chung năm nay, VnDirect cho rằng lãi suất huy động khó có thể duy trì ở mức thấp lịch sử do nhu cầu huy động vốn cao hơn khi tín dụng tăng tốc, áp lực lạm phát ở Việt Nam sẽ gia tăng trong năm nay và sự cạnh tranh gay gắt hơn với các kênh đầu tư khác như bất động sản, chứng khoán để thu hút dòng vốn.

VnDirect kỳ vọng lãi suất huy động sẽ tăng nhẹ 30-50 điểm cơ bản vào năm nay. Trong đó, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng của các ngân hàng thương mại có thể tăng lên mức 5,9-6,1% một năm vào cuối năm 2022, vẫn thấp hơn so với mức trước đại dịch là 7% một năm.

Tất Đạt

Ghi nhận trong tuần vừa qua [30/5-3/6], các mức lãi suất trên thị trường 2 [liên ngân hàng] giảm mạnh. Trong đó, kỳ hạn qua đêm chỉ còn ở mức 0,5%/năm, tương đương giảm 0,6 điểm phần trăm so với cuối tuần liền trước, mức thấp nhất kể từ tháng 4/2021.

Hiện tại, dòng tiền rút từ các kênh đầu tư nóng trong năm 2021 như chứng khoán, bất động sản, trái phiếu, tiền điện tử… đã dồn vào ngân hàng với nhu cầu trú ẩn, nhất là trong bối cảnh lãi suất huy động đang có xu hướng tăng đều. Chỉ riêng 3 tháng đầu năm 2022, tiền gửi ròng của khu vực dân cư và tổ chức kinh tế ước 402.300 tỷ đồng vào hệ thống ngân hàng.

Mặt khác, theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, tăng trưởng tín dụng đến hết tháng 5/2022 đạt 8,03%. Mức tăng trưởng này gần gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái nhưng chủ yếu đến từ những tháng đầu năm, vài tháng trở lại đây tín dụng tăng khá chậm.

Nguyên nhân một phần do thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang trong giai đoạn chững lại [tài trợ trái phiếu doanh nghiệp được tính trong tăng trưởng tín dụng]. Phần khác do tăng trưởng tín dụng ở hầu hết ngân hàng lớn đã gần chạm mức trần tín dụng Ngân hàng Nhà nước đặt ra đầu năm.

Như vậy, khi được hỗ trợ bởi cả chiều cung lẫn cầu, thanh khoản hệ thống đã được cải thiện rõ rệt. Điều này giúp mặt bằng lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn ngắn giảm sâu.

Trái lại, trên thị trường 1 [ngân hàng với dân cư và doanh nghiệp], một loạt ngân hàng tiếp tục điều chỉnh biểu lãi suất theo hướng tăng lên. Xu hướng này xuất hiện từ những tháng cuối năm 2021 và ngày càng thể hiện rõ.

Điển hình, Techcombank sau một thời gian để lãi suất tiền gửi thấp hơn nhóm ngân hàng thương mại có vốn nhà nước chi phối thì mới đây đã tăng thêm 0,3 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi tại quầy đối với kỳ hạn 36 tháng, mức tăng đối với các kỳ hạn ngắn từ 0,3 - 0,45 điểm phần trăm. Ngoài ra, nhằm thu hút khách hàng mới, Techcombank có chính sách tặng thêm 0,5%/năm lãi suất đối với khách hàng gửi tiền lần đầu.

Tương tự, VPBank tăng thêm 0,3 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi các kỳ hạn 13, 24 và 36 tháng, đưa lãi suất lên 6,4%/năm. Trường hợp giá trị tiền gửi trên 300 triệu đồng với kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, lãi suất cao hơn 0,3 - 0,5%/năm so với gửi tại quầy.

Đáng chú ý, sau khi hàng loạt các ngân hàng thương mại tư nhân tăng lãi suất tiết kiệm lên từ 0,3-0,5 điểm phần trăm so với đầu năm, BIDV là ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước đầu tiên tham gia làn sóng tăng lãi suất huy động sau gần một năm giữ nguyên mức lãi suất cũ. Ngân hàng này điều chỉnh tăng 0,1 điểm phần trăm lãi suất ở tất cả kỳ hạn dài từ 12 tháng trở lên, hiện cố định ở 5,6%/năm.

Theo giới chuyên môn, diễn biến trái chiều lãi suất giữa các thị trường chủ yếu do độ trễ.

Cụ thể, thị trường 2 thể hiện yếu tố tạm thời, dòng tiền nhàn rỗi chỉ tạm trú ẩn. Dĩ nhiên, khi xuất hiện kênh đầu tư mới hiệu quả hơn lãi suất ngân hàng hoặc tình hình sản xuất kinh doanh phát đi tín hiệu sáng, dòng tiền dồi dào này sẽ nhanh chóng được rút ra.

Đồng thời, dòng tiền này cũng bị ngăn chảy sang thị trường 1 bởi một loạt rào cản như: tỷ lệ an toàn vốn khắt khe được áp lên hệ thống ngân hàng thương mại như tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, tỷ lệ dự trữ thanh khoản, tỷ lệ khả năng chi trả…

Trong khi đó, tín dụng tăng trưởng là điều chắc chắn sẽ xảy ra. Bởi lẽ, hiện nay tăng trưởng tín dụng mới đạt 8,03% như đã nói, cách khá xa so với định hướng 14% của Ngân hàng Nhà nước. Các ngân hàng thương mại phải có kế hoạch để đáp ứng nhu cầu này của thị trường bằng cách tích cực huy động vốn trung và dài hạn. Điều này cũng giúp họ đảm bảo lãi suất thực dương, qua đó có thể tiếp tục huy động vốn trước áp lực của lạm phát tăng cao.

Do vậy, có nhiều quan điểm cho rằng, lãi suất thị trường 2 sẽ sớm bắt nhịp cùng đà tăng của lãi suất thị trường 1. Tại kỳ khảo sát gần nhất, Hội Nghiên cứu Thị trường liên ngân hàng Việt Nam [VIRA] dự báo, cuối tháng 6/2022, lãi suất kỳ hạn 1 tuần trên liên ngân hàng sẽ đạt khoảng 1,38%/năm, cao hơn mức 1,26% của bình quân 5 ngày đầu tháng.

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng tại nhiều ngân hàng được điều chỉnh tăng trong tháng này. Mức lãi suất cao nhất ghi nhận được hiện là 6,35%/năm, ghi nhận tại Ngân hàng Bắc Á.

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng tại 30 ngân hàng trong nước, phạm vi lãi suất đang nằm trong khoảng từ 4%/năm đến 6,35%/năm. Nhiều ngân hàng đã có động thái tăng mạnh lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 6 tháng trong tháng này. 

 Ảnh minh họa. [Nguồn: Freepik]

Mức lãi suất ngân hàng huy động cho tiền gửi tại kỳ hạn 6 tháng cao nhất hiện là 6,35%/năm, đang được áp dụng tại Ngân hàng Bắc Á. Mức lãi suất này tăng 0,1 điểm % so với ghi nhận vào đầu tháng trước.

Ngân hàng Quốc dân [NCB] là ngân hàng có lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng cao thứ hai, niêm yết ở mức 6,3%/năm. Đáng chú ý, NCB đã tăng mạnh 0,5 điểm % lãi suất trong tháng 6, so với mức lãi suất cũ là 5,8%/năm.

Theo ngay sau đó là ngân hàng SeABank với lãi suất 6,05%/năm áp dụng với khoản tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên và mức lãi 6%/năm đối với số tiền gửi từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng. 

Một số ngân hàng khác cũng huy động tiền gửi với lãi suất cao tại kỳ hạn 6 tháng như: OceanBank [6%/năm], Ngân hàng Việt Á [6%/năm], SCB [6%/năm], SeABank [5,95%/năm - số tiền từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng]...

Trong tháng 6, có nhiều ngân hàng tăng lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng như: Ngân hàng Bắc Á [tăng 0,1%/năm], Ngân hàng Quốc dân [tăng 0,5%/năm], SCB [tăng 0,1%/năm], VIB [tăng 0,6 - 0,8%/năm], Techcombank [tăng 0,55%/năm]...

Xét riêng trong nhóm các “ông lớn” Vietcombank, BIDV, Agribank và VietinBank, lãi suất tiết kiệm niêm yết tại kỳ hạn 6 tháng cùng được ấn định ở mức 4%/năm, duy trì không đổi so với tháng trước.

Mức lãi suất thấp nhất đang được triển khai tại kỳ hạn 6 tháng là 4%/năm. Đang có 5 ngân hàng cùng áp dụng mức lãi suất này là Vietcombank, BIDV, Agribank, VietinBank và LienVietPostBank.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 6 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Bắc Á

-

6,35%

2

Ngân hàng Quốc dân [NCB]

-

6,30%

3

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,05%

4

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,00%

5

OceanBank

-

6,00%

6

Ngân hàng Việt Á

-

6,00%

7

SCB

-

6,00%

8

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

5,95%

9

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

5,90%

10

MBBank

từ 200 tỷ đồng trở lên

5,90%

11

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

5,90%

12

Ngân hàng Bản Việt

-

5,90%

13

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

5,85%

14

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,80%

15

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,80%

16

VietBank

-

5,80%

17

Kienlongbank

-

5,70%

18

PVcomBank

-

5,70%

19

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,60%

20

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,60%

21

Ngân hàng Đông Á

-

5,60%

22

ABBank

-

5,60%

23

Ngân hàng OCB

-

5,60%

24

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

5,50%

25

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,50%

26

SHB

Dưới 2 tỷ

5,40%

27

SeABank

Dưới 100 trđ

5,40%

28

TPBank

-

5,30%

29

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,30%

30

Eximbank

-

5,20%

31

HDBank

Dưới 300 tỷ

5,10%

32

Saigonbank

-

5,10%

33

MSB

-

5,00%

34

VPBank

Dưới 300 trđ

4,80%

35

ACB

Từ 5 tỷ trở lên

4,70%

36

Sacombank

-

4,70%

37

ACB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

4,65%

38

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

4,60%

39

Techcombank

 

4,55%

40

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

4,55%

41

ACB

Dưới 200 trđ

4,50%

42

Agribank

-

4,00%

43

VietinBank

-

4,00%

44

Vietcombank

-

4,00%

45

BIDV

-

4,00%

46

LienVietPostBank

-

4,00%

Nguồn: Tổng hợp.

Ngọc Mai

Video liên quan

Chủ Đề