Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
Câu 1: Người Trung Quốc xây dựng nhà nước đầu tiên của mình từ khi nào ?
A. 2000 năm TCN.
B. 1000 năm TCN.
C. 3000 năm TCN.
D. 4000 năm TCN.
Chọn đáp án: A
Giải thích: [SGK – 10]
Câu 2: Xã hội phong kiến ở Trung Quốc được hình thành từ:
A. Thế kỉ III.
B. Thế kỉ II.
C. Thế kỉ III trước công nguyên.
D. Thế kỉ II trước công nguyên.
Chọn đáp án: C
Giải thích: [SGK – 10]
Câu 3: Khi nhận ruộng, nông dân phải nộp một phần hoa lợi cho địa chủ gọi là:
A. Thuế.
B. Hoa lợi.
C. Địa tô.
D. Tô, tức
Chọn đáp án: C
Giải thích: [SGK – 10]
Câu 4: Vương triều nào tồn tại lâu nhất trong lịch sử phong kiến Trung Quốc?
A. Nhà Đường
B. Nhà Hán
C. Nhà Minh
D. Nhà Thanh
Chọn đáp án: B
Giải thích: Nhà Hán tồn tại hơn 400 năm từ năm 206 TCN – 220.
Câu 5: Triều đại nào được coi là giai đoạn phát triển thịnh trị nhất trong lịch sử phong kiến Trung Quốc?
A. Nhà Tống
B. Nhà Đường
C. Nhà Minh
D. Nhà Thanh
Chọn đáp án: B
Giải thích: thời Đường bộ máy nhà nước được củng cố và hoàn thiện, sản xuất nông nghiệp ổn định. Xã hội thời Đường đạt đến sự phồn thịnh, lãnh thổ được mở rộng.
Văn hóa Trung Quốc đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, đỉnh cao là thơ Đường.
Câu 6: Đến thời Tống, người Trung Quốc có nhiều phát minh quan trọng đó là gì?
A. Kĩ thuật in.
B. Kĩ thuật nhuộm, dệt vải.
C. La bàn, thuốc súng, nghề in, giấy viết.
D. Đóng tàu, chế tạo súng.
Chọn đáp án: B
Giải thích: Thời Tống có nhiều phát minh quan trọng: La bàn, thuốc súng, nghề in, giấy viết được coi là tứ đại phát minh.
Câu 7: Ở Trung Quốc tôn giáo nào trở thành hệ tư tưởng của giai cấp phong kiến?
A. Nho giáo.
B. Đạo giáo.
C. Phật giáo.
D. Tôn giáo dân gian Trung Quốc.
Chọn đáp án: A
Giải thích: Chế độ phong kiến Trung Quốc được xây dựng theo mô hình quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền. Những giáo lý của Nho giáo là công cụ sắc bén bảo vệ chế độ phong kiến.
Câu 8: Xã hội phong kiến Trung Quốc bao gồm những giai cấp nào?
A. Quý tộc, nông dân.
B. Địa chủ, nông nô.
C. Địa chủ, nông dân lĩnh canh.
D. Quý tộc, nông nô.
Chọn đáp án: C
Giải thích:
– Quan lại và những nông dân giàu có chiếm nhiều ruộng đất và có quyền lực trở thành địa chủ.
– Nông dân bị mất ruộng đất phải nhận ruộng đất của địa chủ cày cấy gọi là nông dân lĩnh canh.
Câu 9: Nguyên nhân chủ yếu làm bùng nổ các cuộc khởi nghĩa nông dân dưới triều Nguyên là:
A. Nhà nước không chăm lo đời sống nhân dân.
B. Nhà Nguyên là vương triều ngoại tộc.
C. Nhà Nguyên thi hành chính sách phân biệt đối với người Hán.
D. Nhà Nguyên tiến hành chiến tranh xâm lược mở rộng lãnh thổ tiêu tốn nhiều sức người, sức của.
Chọn đáp án: C
Giải thích: Nguyên nhân chủ yếu của các cuộc khởi nghĩa nông dân thời Nguyên là do nhà Nguyên thi hành chính sách phân biệt đối với người Hán: người Hán có địa vị thấp kém, bị cấm đoán đủ thứ → Mâu thuẫn giữa nhân dân với giai cấp thống trị gay gắt.
Câu 10 : Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa bắt đầu xuất hiện ở Trung Quốc trong thời gian nào?
A. Thời Nguyên.
B. Thời Minh.
C. Thời Thanh.
D. Thời Tống.
Chọn đáp án: C
Giải thích: Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện theo đà phát triển của thủ công nghiệp. Thời Minh đã xuất hiện những cơ sở thủ công quy mô lớn, những thành thị lớn giao lưu, buôn bán tấp nập.
Trong chuyên mục Tổng hợp hôm nay, cùng GiaiNgo tìm hiểu triều đại nào khởi đầu xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến ở Trung Quốc nhé.
Triều đại nào khởi đầu xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến ở Trung Quốc là nội dung được học trong chương trình Lịch sử lớp 10. Cùng củng cố kiến thức lại với GiaiNgo qua bài viết sau đây nhé.
Triều đại khởi đầu xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến ở Trung Quốc là nhà Tần.
Thời Tần hình thành nhiều tầng lớp giai cấp. Vua là người có quyền hành tuyệt đối. Giúp việc cho vua có Thừa tướng, Thái úy.
Lực lượng quân triều đình lớn mạnh, giúp ổn định xã hội, dẹp trừ loạn đản.
Đất nước được chia thành các quận, huyện do quan Thái thú ở quận và Huyện lệnh ở huyện quản lí. Những vị quan này do vua phong và tuân theo mệnh lệnh của vua.
Các triều đại phong kiến Trung Quốc
Kể tên các triều đại phong kiến của Trung Quốc:
Tên triều đại | Thời gian |
Hạ | Khoảng 2070 TCN-Khoảng 1600 TCN |
Thương | Khoảng thế kỷ XVII – XI TCN |
Chu | Khoảng 1046 TCN-khoảng 221 TCN |
Tây Chu | Khoảng 1046 TCN-771 TCN |
Xuân Thu | 770 TCN-403 TCN |
Đông Chua | 770 TCN-256 TCN |
Chiến Quốc | 403 TCN-221 TCN |
Tần | 221 TCN-207 TCN |
Hán | 206 TCN-10/12/220 [202 TCN Lưu Bang xưng đế] |
Tây Hán | 1/202 TCN-15/1/9 |
Tân | 15/1/9-6/10/23 |
Đông Hán | 5/8/25-10/12/220 |
Tam Quốc | 10/12/220-1/5/280 |
Tào Ngụy | 10/12/220-8/2/266 |
Thục Hán | 4/221-11/263 |
Đông Ngô | 222-1/5/280 |
Tấn | 8/2/266-420 |
Tây Tấn | 8/2/266-11/12/316 |
Đông Tấn | 6/4/317-10/7/420 |
Thập lục quốc | 304-439 |
Tiền Triệu | 304-329 |
Thành Hán | 304-347 |
Tiền Lương | 314-376 |
Hậu Triệu | 319-351 |
Tiền Yên | 337-370 |
Tiền Tần | 351-394 |
Hậu Tần | 384-417 |
Hậu Yên | 384-407 |
Tây Tần | 385-431 |
Hậu Lương | 386-403 |
Nam Lương | 397-414 |
Nam Yên | 398-410 |
Tây Lương | 400-421 |
Hồ Hạ | 407-431 |
Bắc Yên | 407-436 |
Bắc Lương | 397-439 |
Nam – Bắc triều | 420-589 |
Nam triều | 420-589 |
Lưu Tống | 420-479 |
Nam Tề | 479-502 |
Nam Lương | 502-557 |
Trần | 557-589 |
Bắc triều | 439-581 |
Bắc Ngụy | 386-534 |
Đông Ngụy | 534-550 |
Bắc Tề | 550-577 |
Tây Ngụy | 535-557 |
Bắc Chu | 557-581 |
Tùy | 581-618 |
Đường | 18/6/618-1/6/907 |
Ngũ Đại Thập Quốc | 1/6/907-3/6/979 |
Ngũ Đại | 1/6/907-3/2/960 |
Hậu Lương | 1/6/907-19/11/923 |
Hậu Đường | 13/5/923-11/1/937 |
Hậu Tấn | 28/11/936-10/1/947 |
Hậu Hán | 10/3/947-2/1/951 |
Hậu Chu | 13/2/951-3/2/960 |
Thập Quốc | 907-3/6/979 |
Ngô Việt | 907-978 [năm 893 bắt đầu cát cứ] |
Mân | 909-945 [năm 893 bắt đầu cát cứ] |
Nam Bình | 924-963 [năm 907 bắt đầu cát cứ, tức Kinh Nam Quốc] |
Mã Sở | 907-951 [năm 896 bắt đầu cát cứ] |
Nam Ngô | 907-937 [năm 902 bắt đầu cát cứ] |
Nam Đường | 937-8/12/975 |
Nam Hán | 917-22/3/971 [năm 905 bắt đầu cát cứ] |
Bắc Hán | 951-3/6/979 |
Tiền Thục | 907-925 [năm 891 bắt đầu cát cứ] |
Hậu Thục | 934-17/2/965 [năm 925 bắt đầu cát cứ] |
Tống | 4/2/960-19/3/1279 |
Bắc Tống | 4/2/960-20/3/1127 |
Nam Tống | 12/6/1127-19/3/1279 |
Liêu | 24/2/947-1125 |
Tây Hạ | 1038-1227 |
Kim | 28/1/1115-9/2/1234 |
Nguyên | 18/12/1271-14/9/1368 |
Minh | 23/1/1368-25/4/1644 |
Thanh | 1636-12/2/1912 [năm 1616 lập Hậu Kim, đến năm 1636 cải quốc hiệu thành Thanh] |
Xem thêm:
Câu hỏi liên quan khác
Bên trên bạn đã tìm hiểu nội dung về triều đại nào khởi đầu xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến ở Trung Quốc. Tiếp theo chúng ta cùng trả lời những câu hỏi liên quan nhé!
Triều đại phong kiến cuối cùng của Trung Quốc là gì?
Triều đại phong kiến cuối cùng của Trung Quốc là nhà Thanh. Cách mạng Tân Hợi năm 1911 đã nổ ra, lật đổ nhà Thanh. Đồng thời mở ra giai đoạn lịch sử hiện đại ở Trung Quốc.
Ai là người có công thống nhất Trung Quốc, đánh dấu sự hình thành của chế độ phong kiến?
Tần Thủy Hoàng là người có công thống nhất Trung Quốc, đánh dấu sự hình thành của chế độ phong kiến.
Vào thời Chiến Quốc, ở Trung Quốc hình thành cục diện gồm 7 nước lớn là Hàn, Ngụy, Sở, Tần, Tề, Triệu, Yên. Năm 221 TCN, vua Tần đã đánh bại 6 nước còn lại, từ đó thống nhất Trung Quốc.
Vị vua khởi đầu cho việc xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến tập quyền ở Trung Quốc là ai?
Vị vua khởi đầu cho việc xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến tập quyền ở Trung Quốc là Tần Thủy Hoàng.
Ông nắm trong tay quyền hành tuyệt đối. Dưới có các quan văn và quan võ do Thừa tướng, Thái úy đứng đầu giúp vua trị nước.
Chế độ phong kiến ở Trung Quốc được hình thành dưới triều đại nào?
Chế độ phong kiến ở Trung Quốc được hình thành dưới triều đại nhà Tần. Nó được thể hiện dưới ba mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa
Kinh tế
Việc sử dụng các công cụ bằng sắt làm cho nông nghiệp và thủ công nghiệp có điều kiện phát triển mạnh. Của cải dư thừa xuất hiện nhiều hơn.
Chính trị
Từ thời cổ đại đã có nhiều quốc gia nhỏ của người Trung Quốc sinh sống trên lưu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang
Giữa các nước này thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, xâu xé lẫn nhau.
Đầu thế kỉ IV TCN, nước Tần có tiềm lực kinh tế và quân sự lớn mạnh hơn cả. Chính vì vậy mà nước Tần đã thống nhất Trung Quốc, mở ra một thời kỳ mới.
Xã hội
Các giai cấp mới được hình thành bao gồm địa chủ và nông dân. Cụ thể:
- Quan lại có nhiều ruộng đất nên họ là địa chủ.
- Tầng lớp nông dân cũng bị phân hóa. Những nông dân giàu có trở thành địa chủ. Một bộ phận nông dân giữ được một số ruộng đất gọi là nông dân tự canh. Số còn lại là nông dân nghèo, họ nhận ruộng đất để cày cấy gọi là nông dân lĩnh canh.
Quan hệ bóc lột giữa địa chủ và nông dân đã thay thế cho quan hệ bóc lột của quý tộc đối với nông dân công xã thời kỳ trước.
Chính sách đối ngoại nhất quán của các triều đại phong kiến Trung Quốc là gì?
Chính sách đối ngoại nhất quán của các triều đại phong kiến Trung Quốc là đẩy mạnh xâm lược để mở rộng lãnh thổ.
Tư tưởng “Đại Hán” xuất hiện từ các triều đại phong kiến trước kia. Họ tự coi mình là một quốc gia lớn, các nước khác phải thần phục.
Vừa rồi GiaiNgo đã mang đến những thông tin liên quan đến câu hỏi triều đại nào khởi đầu xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến ở Trung Quốc. Đừng quên theo dõi GiaiNgo để đọc thêm nhiều bài viết hay nhé.