Trộm chó phạt như thế nào

Câu hỏi: Tình trạng trộm chó ngày một gia tăng, vậy cho hỏi: Pháp luật có quy định gì về xử phạt đối với những tên trộm này hay không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng chúng tôi cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ http://luatsurienghcm.com, Với câu hỏi của bạn như vậy, chúng tôi xin trả lời như sau:

                                

Trộm chó phạt như thế nào

- Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì hành vi trộm cắp tài sản (trong đó có bao gồm trộm chó) sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.

- Căn cứ Khoản 1 Điều 173  Bộ Luật hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì hành vi trộm cắp tài sản (trong đó có bao gồm trộm chó) của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người trộm chó bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp;

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Mọi thông tin cần hỗ trợ, tư vấn xin vui lòng liên hệ:

Mọi thông tin cần hỗ trợ, tư vấn xin vui lòng liên hệ:

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NHẬT BÌNH

Nhat Binh Law - NBL
Add   : 125K đường số 14, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP.HCM
Tel     : +84-28-6658.8181, Hotline: 0907.299.951 (Mr. Luật sư Huỳnh Trung Hiếu)
Email :
Website: luatsurienghcm.com

Các bài đăng khác

  • Khi nào người tâm thần vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự ?
  • Cá độ bóng đá sẽ bị xử lý như thế nào?
  • Di chúc đã công chứng có hủy bỏ được không?
  • Chữ ký scan trong hợp đồng có giá trị pháp lý không?
  • Những rủi ro pháp lý khi mua nhà đất chung sổ hồng