Trụ sinh nghĩa là gì

/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/khang-sinh-la-gi/

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Dược sĩ, Thạc sĩ Nguyễn Hoàng Phương Khanh - Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Kháng sinh không phải là loại thuốc có thể sử dụng tùy tiện được, cần phải dùng đúng bệnh, đúng liều lượng, đúng thời gian và có sự hướng dẫn của bác sĩ/dược sĩ. Kháng sinh chỉ điều trị nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn mà không phải là virus.

Kháng sinh là thuốc tiêu diệt hoặc kiềm hãm sự phát triển của vi khuẩn, từ đó giảm đáp ứng viêm gây ra bởi vi khuẩn. Kháng sinh có tác dụng khác nhau trên từng loại vi khuẩn, một số kháng sinh có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn được gọi là kháng sinh phổ rộng, một số loại khác tác dụng trên một số chủng vi khuẩn nhất định được gọi là phổ hẹp.

Đa số các vi khuẩn sống tự nhiên trong cơ thể người đều không gây hại, Một số có thể có lợi do chúng tham gia vào các quá trình chuyển hóa và bảo vệ cơ thể khỏi các vi khuẩn gây bệnh.

Kháng sinh dùng để điều trị các bệnh lý gây ra bởi vi khuẩn, ví dụ như: viêm xoang, nhiễm khuẩn răng, nhiễm khuẩn da mô mềm, viêm màng não, nhiễm khuẩn đường niệu, nhiễm khuẩn hô hấp trên, nhiễm khuẩn hô hấp dưới v.v

Các bệnh lý cảm, cảm cúm, ho, đau họng, viêm phế quản thường gây ra bởi virus, và trong trường hợp này, việc dùng thuốc kháng sinh sẽ không có hiệu quả. Bác sĩ sẽ đánh giá và kê đơn cho bạn thuốc giảm triệu chứng viêm hoặc thuốc kháng virus nếu cần.

Một số trường hợp chưa xác định được nguyên nhân nhiễm là do vi khuẩn hay virus, bác sĩ sẽ cho thêm các xét nghiệm vi sinh trước khi kê đơn thuốc điều trị.

  • Tác dụng phụ của kháng sinh:

Kháng sinh thường có tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa vì thuốc diệt cả vi khuẩn có lợi trong đường ruột. Tác dụng phụ hay gặp là nôn ói, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, v.v. Ngoài ra, một số kháng sinh có tác dụng phụ trên các hệ cơ quan khác như thần kinh, tim mạch, hệ tạo máu, hệ tiết niệu, đặc biệt trong trường hợp dùng thuốc quá liều cho phép.

Kháng sinh là một công cụ điều trị vi khuẩn hữu hiệu khi được dùng một cách thận trọng và an toàn. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy 50% việc dùng kháng sinh là không cần thiết. Việc sử dụng không phù hợp dẫn đến đề kháng kháng sinh, do vi khuẩn được “huấn luyện” và tự phát sinh các khả năng chống lại thuốc. Khi đó, kháng sinh sẽ không còn hiệu quả diệt khuẩn, người bệnh cần được chữa trị bằng loại kháng sinh phổ rông hơn, mạnh hơn. Ngoài ra, khi vi khuẩn trở nên “đa kháng” hoặc “siêu kháng thuốc”, sẽ không có kháng sinh nào có tác dụng và người bệnh có nguy cơ tử vong vì không còn loại thuốc điều trị phù hợp.

2.1 Cần chắc chắn rằng kháng sinh có hiệu quả khi bạn thật sự cần đến loại thuốc này:

  • Luôn hỏi ý kiến bác sĩ rằng lựa chọn kháng sinh trường trường hợp này đã tối ưu hay chưa?
  • Không phải các kháng sinh đều có tác dụng như nhau, thế nên không dùng kháng sinh được kê cho người khác với chỉ định khác.
  • Cần bảo vệ bản thân khỏi vi sinh vật gây hại bằng cách rửa tay thường xuyên với xà phòng bằng nước sạch.
  • Cần tiêm phòng vaccine cúm và các vaccine khác theo hướng dẫn của bác sĩ cho từng độ tuổi và bệnh lý mắc kèm.

2.2 Các câu hỏi bạn có thể hỏi bác sĩ/dược sĩ để có thêm thông tin:

  • Vì sao tôi cần dùng loại kháng sinh này?
  • Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc kháng sinh này? Tôi có thể phòng tránh các tác dụng phụ này như thế nào?
  • Cách dùng kháng sinh như thế nào? Tôi có thể dùng bao nhiêu lần trong ngày?
  • Tổng thời gian dùng kháng sinh là bao lâu? Tôi cần làm gì trong trường hợp quên dùng thuốc?
  • Tôi có thể dùng kèm kháng sinh với thức ăn, các loại thuốc khác hay thức uống có cồn được không?
  • Kháng sinh này cần bảo quản trong điều kiện như thế nào?

Sử dụng kháng sinh an toàn

2.3 Khi bạn được kê đơn kháng sinh:

  • Luôn luôn trao đổi với bác sĩ, dược sĩ về những thuốc bạn đang dùng, tiền sử dị ứng thuốc, dị ứng thức ăn của mình.
  • Cung cấp thông tin đầy đủ liên quan các bệnh lý đi kèm, tình trạng có thai hoặc đang có nhu cầu có thai để được kê đơn loại kháng sinh phù hợp.
  • Cần dùng chính xác liều lượng và tần suất dùng thuốc theo đơn của bác sĩ
  • Cần dùng đủ thời gian kháng sinh mà bạn được kê đơn, ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe hơn sau vài ngày điều trị
  • Không bao giờ dùng kháng sinh được kê đơn cho người khác. Không dùng lại kháng sinh bạn đã dùng cho điều trị nhiễm khuẩn đợt trước.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Bài viết tham khảo nguồn:

www.FDA.gov

www.Web MD.com

www.sfhp.org

XEM THÊM:

Trong lĩnh vực y học, kháng sinh được sử dụng rộng rãi và có tác dụng không thể thay thế trong quá trình điều trị bệnh. Tuy nhiên, việc sử dụng cần tuân theo những chỉ định và hướng dẫn nghiêm ngặt của bác sĩ. Bài viết hôm nay, chúng tôi sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn kháng sinh là gì, các nhóm chính cũng như tác dụng và cách sử dụng nó nhé.

1. Vậy kháng sinh là gì?

Kháng sinh hay có tên gọi khác là Trụ sinh, là loại thuốc có khả năng chống lại các bệnh lý do nhiễm khuẩn gây ra. Bên cạnh đó, nó là “giải pháp vàng” có thể giết chết các loại vi khuẩn có hại [vi khuẩn mầm gây bệnh như: nấm, xạ khuẩn,...], có tác dụng kìm hãm sự phát triển và lây lan của các loại vi khuẩn này.

Thuốc kháng sinh còn có tên gọi theo tiếng Anh là Antibiotics

2. Có bao nhiêu nhóm kháng sinh?

Có nhiều cách khác nhau để phân loại kháng sinh, trong đó cách phân loại theo cấu trúc hoá học được sử dụng phổ biến nhất. Theo cách phân loại này, kháng sinh được chia thành các nhóm như sau:

Kháng sinh nhóm Beta Lactam:

Đây là một phân nhóm kháng sinh lớn, chứa các vòng beta-lactam. Khi các vòng beta-lactam này liên kết với cấu trúc của một vòng khác sẽ hình thành nên các nhóm kháng sinh khác như: penicillin, cephalosporin hay các beta-lactam khác.

Nhóm penicillin:

  • Đây là nhóm kháng sinh được tìm thấy đầu tiên, được tạo ra từ cây nấm penicillin.

  • Các phân nhóm penicilin: penicilin cổ điển, penicilin A, penicilin M, penicillin kháng enzyme penicillinase, penicillin phổ mở rộng, Penicilin chuyên trị vi khuẩn nhóm Pseudomonas.

Nhóm cephalosporin:

  • Cấu trúc hóa học của nhóm này là dẫn xuất của acid 7-aminocephalosporanic.

  • Nhóm này gồm 4 thế hệ: I, II, III, IV, hoạt tính trên vi khuẩn Gram-dương giảm dần và hoạt tính trên vi khuẩn Gram-âm tăng dần.

Các beta-lactam khác:

  • Nhóm carbapenem: có phổ kháng khuẩn mạnh, có hoạt tính mạnh trên vi khuẩn Gram âm.

  • Nhóm monobactam: có cấu trúc hóa học chứa beta-lactam đơn vòng, đây là nhóm chỉ có tác dụng trên Gram âm.

  • Các chất ức chế beta-lactam: không có hoạt tính kháng khuẩn, có khả năng ức chế enzym beta-lactamase.

Kháng sinh nhóm Aminoglycosid:

  • Là sản phẩm tự nhiên từ môi trường.

  • Phổ kháng khuẩn chỉ có tác dụng trên các vi khuẩn Gram âm.

  • Bao gồm các loại: kháng sinh chiết xuất từ nấm Streptomyces, kháng sinh chiết xuất từ Microspora.

  • Tác dụng không mong muốn: giảm thính lực, suy thận, dị ứng da,...

Cấu trúc hóa học của nhóm Aminoglycosid

Kháng sinh nhóm Macrolid:

- Có phổ kháng khuẩn hẹp.

- Có tác dụng với chủng vi khuẩn Gram dương và một số loại vi khuẩn không điển hình.

- Các macrolid có thể là sản phẩm tự nhiên phân lập từ môi trường nuôi cấy các chủng vi sinh, cũng có thể là các kháng sinh bán tổng hợp. Tùy theo cấu trúc hóa học, có thể chia kháng sinh nhóm macrolid thành 3 phân nhóm:

  • Cấu trúc 14 nguyên tử carbon: erythromycin, oleandomycin, roxithromycin, clarithromycin, dirithromycin.
  • Cấu trúc 15 nguyên tử carbon: azithromycin.
  • Cấu trúc 16 nguyên tử carbon: spiramycin, josamycin.

- Tác dụng phụ: buồn nôn, đau bụng, dị ứng da,...

Kháng sinh nhóm Macrolid

Kháng sinh nhóm Lincosamid:

  • Gồm 2 loại thuốc phổ biến: lincomycin [kháng sinh tự nhiên] và clindamycin [kháng sinh bán tổng hợp từ lincomycin].

  • Kháng sinh nhóm lincosamid có phổ kháng khuẩn tương tự như kháng sinh nhóm macrolid, ngoài ra có tác dụng tốt trên một số chủng vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt là B. fragilis.

  • Các tác dụng không mong muốn có thể gặp phải: ỉa chảy, viêm đại tràng giả mạc,...

Kháng sinh nhóm Phenicol:

  • Gồm 2 loại thuốc: chloramphenicol [kháng sinh tự nhiên] và thiamphenicol [kháng sinh tổng hợp].

  • Có phổ kháng khuẩn rộng.

  • Có tác dụng trên cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm.

  • Tác dụng phụ không mong muốn: gây bất sản tủy, thiếu máu,...

Chloramphenicol - Một loại kháng sinh thuộc nhóm Phenicol

Kháng sinh nhóm Cyclin:

  • Bao gồm cả kháng sinh tự nhiên và kháng sinh tổng hợp: clotetracyclin, oxytetracyclin, demeclocycline, methacycline, doxycyclin, minocyclin.

  • Có phổ kháng khuẩn rộng.

  • Có tác dụng trên cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm.

  • Tác dụng phụ không mong muốn: ảnh hưởng đến xương, răng và đường tiêu hóa như đau bụng, buồn nôn, ỉa chảy,...

Kháng sinh nhóm Cyclin

Kháng sinh nhóm Peptid:

Nhóm kháng sinh Peptid có cấu trúc hóa học cùng tên - Peptid.

Nhóm Glycopeptid:

  • Có 2 loại kháng sinh có nguồn gốc tự nhiên: vancomycin và teicoplanin.

  • Có tác dụng chủ yếu trên các chủng vi khuẩn Gram dương.

  • Tác dụng phụ không mong muốn: Viêm tĩnh mạch, phản ứng giả dị ứng, sốt, giảm bạch cầu trung tính,...

Nhóm Polypeptid:

  • Gốm 2 loại kháng sinh có nguồn gốc tự nhiên: polymyxin và colistin.

  • Nhóm kháng sinh này có độc tính cao.

  • Tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng thuốc đó là có thể gây ảnh hưởng không tốt tới thận.

Nhóm Lipopeptid:

  • Phổ biến là daptomycin, chiết xuất từ môi trường nuôi cấy Streptomyces roseosporus.

  • Sử dụng có thể gây tác dụng phụ như tổn thương hệ xương hay có thể bị tiêu cơ vân.

Kháng sinh nhóm Quinolon:

  • Được sản xuất bằng tổng hợp hóa học.

  • Tác dụng phụ không mong muốn: viêm gân, đứt gân Asin, ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương.

Các nhóm kháng sinh khác:

Nhóm Co-trimoxazol:

  • Là sự kết hợp giữa sulfamethoxazol với trimethoprim.

  • Kìm hãm và ức chế tổng hợp acid folic của vi khuẩn.

  • Tác dụng phụ không mong muốn: mề đay, phát ban, tích tụ độc tố trên gan thận,...

Nhóm Oxazolidinon:

  • Là nhóm kháng sinh tổng hợp hóa học.

  • Nhóm này có tác dụng với vi khuẩn Gram dương.

  • Tác dụng phụ không mong muốn: rối loạn tiêu hóa, đau đầu, phát ban và nghiêm trọng hơn là gây ức chế tủy xương: thiếu máu, giảm tiểu cầu, bạch cầu,...

Nhóm 5-nitro-imidazol:

  • Là nhóm kháng sinh được tổng hợp hóa học, với dẫn xuất của 5-nitro imidazol.

  • Được sử dụng trong điều trị đơn bào và các vi khuẩn kỵ khí.

  • Tác dụng phụ không mong muốn: rối loạn tiêu hóa, gây ảnh hưởng xấu đến thần kinh với các biểu hiện như co giật, đau đầu,...

3. Tác dụng của thuốc kháng sinh và cách sử dụng

Như đã biết kháng sinh được sử dụng trong một số các vấn đề về sức khỏe như: nhiễm trùng, viêm họng liên cầu khuẩn, ho gà,... bởi những tác dụng không ngờ mà nó đem lại:

  • Ức chế cơ chế sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.

  • Gây rối loạn chức năng màng bào tương.

  • Ức chế sinh tổng hợp protein.

  • Ức chế sinh tổng hợp acid nucleic.

Thuốc kháng sinh mang lại nhiều lợi ích

Cách sử dụng thuốc kháng sinh:

  • Chỉ dùng khi thật cần thiết.

  • Tuyệt đối tuân theo hướng dẫn, kê đơn của bác sĩ.

  • Tùy nhóm thuốc và bệnh điều trị mà uống trước hoặc sau ăn.

  • Tuân thủ đúng thời gian, liều lượng và cách sử dụng: uống hoặc tiêm [theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị].

  • Phải hiểu rõ thể trạng, đối tượng, lứa tuổi để có sự lựa chọn loại kháng sinh cho thật phù hợp.

Thuốc kháng sinh có nhiều công dụng và góp phần quan trọng trong công tác chữa trị, điều trị bệnh. Tuy nhiên, việc sử dụng loại thuốc này một cách hiệu quả thì không phải ai cũng nắm được. Vì vậy, chúng tôi hy vọng những thông tin được chia sẻ trên đây sẽ hữu ích cho mọi người trong quá trình tìm hiểu về kháng sinh là gì, các loại kháng sinh cũng như tác dụng và cách sử dụng, để có thể tận dụng tối đa được hiệu quả mà nó đem lại.

Video liên quan

Chủ Đề