Vì sao nộp đơn vayvay không được

Nếu quý vị đang gặp khó khăn về tài chính và cần hoãn trả nợ tạm thời, quý vị nên nộp yêu cầu ngay lập tức.

Nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ khoản vay thế chấp của quý vị

Nhà cung cấp dịch vụ khoản vay thế chấp là công ty mà hàng tháng, quý vị gửi các khoản vay thế chấp của mình. Gọi cho nhà cung cấp dịch vụ theo số trên bảng sao kê của quý vị hoặc kiểm tra trang web của họ. Hoặc, nếu quý vị đã trễ hạn trả và nhà cung cấp dịch vụ sẽ gọi cho quý vị — hãy nhấc máy.

Yêu cầu hoãn trả nợ tạm thời

Nói với nhà cung cấp dịch vụ rằng quý vị không thể trả khoản góp hàng tháng do COVID-19 và yêu cầu họ giúp đỡ để tránh bị tịch thu nhà [tài sản].

Nếu khoản vay của quý vị được đảm bảo bởi HUD/FHA, VA, USDA, Fannie Mae hoặc Freddie Mac, quý vị chỉ cần giải thích rằng quý vị gặp khó khăn tài chính do COVID, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đại dịch. Ngay cả đối với những khoản vay không được đảm bảo bởi Fannie Mae, Freddie Mac hoặc chính phủ liên bang, các nhà cung cấp dịch vụ thế chấp thường được yêu cầu thảo luận về các lựa chọn hỗ trợ trả góp với quý vị.

Đặt những câu hỏi này

Những câu hỏi này sẽ giúp đảm bảo rằng quý vị nhận được tất cả thông tin cần thiết về việc viện trợ khoản vay thế chấp do quý vị yêu cầu. Kiểm tra trang web của nhà cung cấp dịch vụ trước khi quý vị gọi điện để xem họ có thông tin bổ sung không, hoặc nếu quý vị có thể nộp đơn xin hoãn trả nợ tạm thời trực tuyến. Chuẩn bị sẵn số tài khoản của quý vị.

  • Những tùy chọn nào có sẵn để giúp tạm thời giảm hoặc tạm dừng các khoản tiền góp của tôi?
  • Tôi có được xin hoãn trả nợ tạm thời, điều chỉnh khoản vay, hoặc các loại viện trợ khoản vay thế chấp khác không?
  • Khi nào quý vị sẽ miễn các khoản phí trả chậm trên tài khoản vay thế chấp của tôi?
  • Tôi nên làm gì khi thời gian hoãn trả nợ tạm thời của mình kết thúc? Khi nào thì tôi nên liên lạc hoặc chờ nhận được tin tức từ nhà cung cấp dịch vụ của mình trước khi thời gian hoãn trả nợ tạm thời của tôi kết thúc?
  • Các phương án chi trả của tôi là gì sau khi thời gian hoãn trả nợ tạm thời kết thúc?
  • Nếu khoản vay của quý vị không được liên bang đảm bảo hoặc bảo hiểm, hoặc không được đảm bảo bởi Fannie Mae hoặc Freddie Mac, hãy hỏi: Những hạn chế và yêu cầu nào sẽ áp dụng khi thời gian hoãn trả nợ tạm thời kết thúc?
  • Quý vị có tính lãi cho các khoản vay thế chấp chưa trả của tôi trong suốt thời gian hoãn trả nợ tạm thời không?
  • Tôi có quyền gì nếu quý vị không cho tôi hoãn trả nợ tạm thời, và tôi không đồng ý với quyết định của quý vị?

Làm theo các bước này sau khi quý vị bắt đầu hoãn trả nợ tạm thời

Trong khi khoản vay của quý vị đang được hoãn trả nợ tạm thời, điều quan trọng là phải theo dõi khoản vay của quý vị và sẵn sàng hành động khi sắp hết thời gian hoãn trả nợ tạm thời. Lời khuyên này áp dụng cho cả việc hoãn trả nợ tạm thời do COVID và các khoản viện trợ thế chấp khác mà quý vị có thể được nhận.

  • Ngừng hoặc thay đổi khoản trả góp tự động cho khoản vay thế chấp của quý vị. Nếu quý vị đang cho khấu trừ tự động khoản vay thế chấp từ tài khoản ngân hàng của mình, hãy đảm bảo rằng quý vị thực hiện bất kỳ điều chỉnh cần thiết nào để tránh phí hoặc lệ phí.
  • Xác nhận thuế đất của quý vị và bảo hiểm sẽ được trả. Quý vị nên tiếp tục thuế đất và bảo hiểm nhà cho công ty cung cấp dịch vụ nếu khoản vay thế chấp của quý vị có một tài khoản ủy thác giữ, nhưng quý vị có thể xác nhận lại điều đó với công ty cung cấp dịch vụ của mình. Nếu khoản vay thế chấp của quý vị không có tài khoản ủy thác giữ, quý vị sẽ phải chịu trách nhiệm đóng thuế đất và tiền bảo hiểm. Quý vị có trách nhiệm trả bất kỳ khoản phí HOA và chi phí căn hộ nào trong suốt thời gian hoãn trả nợ tạm thời. Khi quý vị chấm dứt hoãn trả nợ tạm thời, tài khoản ủy thác giữ của quý vị có thể bị thiếu hụt, vì vậy hãy thảo luận các lựa chọn tiềm năng với nhà cung cấp dịch vụ của quý vị.
  • Chú ý đến bảng sao kê thế chấp hàng tháng của quý vị. Tiếp tục theo dõi bảng sao kê thế chấp hàng tháng của quý vị để đảm bảo rằng quý vị không thấy bất kỳ sai sót nào.
  • Theo dõi tín dụng của quý vị. Nên thường xuyên kiểm tra báo cáo tín dụng của quý vị để đảm bảo không có lỗi hoặc sai sót nào. Quý vị có thể kiểm tra chúng hàng tuần miễn phí cho đến ngày 20 tháng 4 năm 2022 tại AnnualCreditReport.com . Các nhà cung cấp dịch vụ có thể báo cáo rằng tài khoản của quý vị đang được hoãn trả nợ tạm thời. Tuy nhiên, nếu tài khoản quý vị đang được trả đúng hạn và quý vị đã nhận được khoản viện trợ theo quy định của Đạo luật CARES, thì nhà cung cấp dịch vụ hoặc bên cho vay của vị quý phải báo cáo tài khoản của quý vị đang được trả đúng hạn. Nếu quý vị ngừng trả khoản vay thế chấp mà không hoãn trả nợ tạm thời, nhà cung cấp dịch vụ sẽ báo cáo thông tin này cho các công ty báo cáo tín dụng và nó có thể có tác động tiêu cực lâu dài đến lịch sử tín dụng của quý vị. Tuy nhiên, nếu tìm thấy sai sót, quý vị có thể tiến hành tranh chấp.

Nhận thêm thông tin về cách bảo vệ tín dụng của quý vị trong đại dịch coronavirus.

Trong đời sống, do tin tưởng lẫn nhau nên trong nhiều trường hợp việc vay mượn tiền thường không lập thành giấy tờ, cụ thể .Chính vì vậy, không ít trường hợp chủ nợ đã không thể thu hồi được khoản nợ, hoặc vẫn đang gặp nhiều tranh chấp khi đòi nợ.

Phương thức khởi kiện thường được chủ nợ sử dụng khi đã thực hiện các cách thức khác như: đàm phán, gây sức ép… nhưng không đạt hiệu quả. Hơn nữa, với trường hợp cho vay không làm giấy tờ, con nợ thường chối cãi về khoản nợ hoặc cho rằng mình vay ít hơn số tiền mà chủ nợ đòi và có thái độ bất hợp tác vì cho rằng không có giấy tờ làm chứng cứ thì chủ nợ không thể kiện đòi được. Vậy làm thế nào để kiện đòi nợ khi cho vay không có giấy tờ:

1.     Hình thức của Hợp đồng vay tiền theo quy đình pháp luật:

Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015:

 “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

 Như vậy, pháp luật không có quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng vay tài sản, hợp đồng vay tiền có thể thể hiện dưới hình thức bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể.

Như vậy, về hình thức của hợp đồng vay tiền trong trường hợp cho vay tiền không có giấy tờ không bắt buộc phải lập thành văn bản mà chỉ cần lời nói của các bên và có hành vi vay mượn trên thực tế là được.

Nhưng làm cách nào để chứng minh có giao dịch vay mượn của hai bên khi không có giấy tờ? Hãy xem phần tiếp theo nhé!

2.     Các chứng cứ chứng minh và cách thu thập chứng cứ để đòi nợ khi cho vay không có giấy tờ:

Bạn có thể thương lượng với bên vay để được trả khoản nợ này, nếu bên vay không trả bạn có thể nộp đơn khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên, để bạn đòi được nợ thì bạn phải có bằng chứng chứng minh việc bên vay vay nợ mình.

 Tài liệu chứng cứ kèm theo này được coi là đúng quy định pháp luật nếu nó thỏa mãn Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể:

 “1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

 3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

 4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

 5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.”

 Như vậy chứng cứ có thể là lời khai của người làm chứng, băng ghi âm, ghi hình, email, điện báo, fax,...

Việc đầu tiên cần làm là thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh về giao dịch cho vay đó.

Điều 10 Luật Giao dịch Điện tử 2005 quy định: “Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác.”. Vì vậy, bạn hãy kiểm tra kỹ những chứng cứ như tin nhắn, cuộc nói chuyện trên mạng xã hội, đoạn ghi âm ghi hình có liên quan đến quan hệ vay tiền đó. Để đảm bảo chứng cứ bạn thu thập được có giá trị chứng minh tốt nhất khi giải quyết tại Tòa án thì bạn nên nhờ Thừa phát lại lập vi bằng để ghi nhận những nội dung tin nhắn trong điện thoại và email để làm bằng chứng.

Ngoài ra, nếu chưa có được những chứng cứ trên, bạn có thể khéo léo tạo các bằng chứng một cách hợp pháp. Đừng vội suy nghĩ rằng việc này là không khả thi. Để tạo chứng cứ, bạn có thể lập, ký giấy vay tiền, giấy nhận tiền nếu như bên đi vay có thiện chí [ biện pháp này thường được sử dụng với trường hợp chủ nợ sau khi cho vay muốn có bằng chứng để an tâm về khoản nợ]; Hoặc chủ nợ có thể gọi điện, gặp mặt để nói chuyện về việc cho vay đó để xác nhận về việc cho vay và nhận tiền, với cách này hãy ghi âm lại cuộc nói chuyện. Ngoài ra, có thể nhắn tin hay trao đổi qua email về vấn đề này và lưu lại đoạn hội thoại đó làm bằng chứng.

3.     Tòa án có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp muốn kiện đòi nợ khi cho vay không có giấy tờ:

Căn cứ theo quy định tại Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân quận, huyện nơi người vay tiền đang cư trú hoặc đang đăng ký tạm trú có thẩm quyền giải quyết việc đòi tiền cho vay không có giấy tờ.

Do đó, nếu muốn đòi nợ cho vay không có giấy tờ thì chủ nợ có thể gửi lên Tòa án nhân dân quận, huyện nơi người vay  đang cư trú hoặc tạm trú để được yêu cầu tòa án giải quyết buộc người vay tiền phải trả lại khoản tiền đã vay

"Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a] Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b] Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c] Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

..."

Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải với hiệu quả cao nhất và mức chi phí hợp lý nhất.

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email: 

Hotline: 0915. 27.05.27

Trân trọng!

Video liên quan

Chủ Đề