Vở bài tập Tiếng Việt trang 30 tập 2

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 2: Ong xây tổ trang 30, 31, 32, 33 chi tiết VBT Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn đón xem:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 2: Ong xây tổ

Câu 1 trang 30 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 

Nghe – viết: Ong xây tổ [từ đầu đến xây tiếp]

Hướng dẫn

Học sinh nghe giáo viên đọc từng cụm từ của bài và viết vào vở bài tập.

Ong xây tổ

            Khi bắt đầu xây tổ, ong bám nhau thành chuỗi. Rồi từng chú ong thợ trẻ lần lượt rời khỏi hàng, lấy giọt sáp dưới bụng trộn với nước bọt tạo thành một chất đặc biệt để xây tổ. Hết sáp, chú tự rút lui về phía sau, chú khác tiến lên xây tiếp.

Câu 2 trang 30 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 

Tô màu vào tổ ong có từ ngữ viết đúng chính tả

Xua tay              huơ vòi           khua nước          tuớ ra         muôn thuở

Trả lời

Từ ngữ viết đúng chính tả: xua tay, huơ vòi, khua nước, muôn thuở.

Câu 3 trang 30 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 

Nối

Trả lời

Câu 4 trang 31 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 

Kể tên các tháng trong năm theo từng mùa.

a. Mùa xuân: ...................................................................

b. Mùa hạ: .......................................................................

c. Mùa thu: ......................................................................

d. Mùa đông: ..................................................................

Trả lời

a. Mùa xuân: tháng 1, tháng 2, tháng 3.

b. Mùa hạ: tháng 4, tháng 5, tháng 6.

c. Mùa thu: tháng 7, tháng 8, tháng 9.

d. Mùa đông: tháng 10, tháng 11, tháng 12.

Câu 5 trang 31 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 

Gạch dưới từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào? ở từng câu trong đoạn văn sau:

Mùa đông, cây vươn dài những cành khẳng khiu, trụi lá. Xuân sang, cành trên, cành dưới chi chít những lộc non. Hè về, những tán lá xanh um che mát một khoảng sân trường. Thu đến, từng quả chín vàng trong kẽ lá.

                                                                     Theo Hữu Tưởng

Trả lời

Mùa đông, cây vươn dài những cành khẳng khiu, trụi lá. Xuân sang, cành trên, cành dưới chi chít những lộc non. Hè về, những tán lá xanh um che mát một khoảng sân trường. Thu đến, từng quả chín vàng trong kẽ lá. 

Câu 6 trang 31 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 

Điền từ trả lời câu hỏi khi nào? Vào chỗ trống.

a. .........................., muôn hoa đua nở.

b. ........................., những đám mây trắng bồng bềnh trôi.

Trả lời

a. Xuân sang, muôn hoa đua nở.

b. Hè về, những đám mây trắng bồng bềnh trôi

Câu 7 trang 31 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 

Viết 4 – 5 câu về việc dọn dẹp nhà cửa để đón Tết của gia đình em dựa vào gợi ý:

a. Việc dọn dẹp nhà cửa đón Tết diễn ra vào lúc nào?

b. Những ai tham gia?

c. Công việc của từng người như thế nào?

d. Em thực hiện công việc đó như thế nào?

e. Em cảm thấy thế nào khi thực hiện công việc?

Trả lời

Hằng năm, cứ vào ngày ông Công ông Táo, gia đình em lại cùng nhau dọn dẹp nhà cửa đón Tết về. Mỗi người một việc. Bố em dọn ban thờ tổ tiên, mẹ dọn dẹp căn bếp, em và chị gái cùng nhau dọn dẹp phòng khách. Em phụ chị gái dọn dẹp phòng khách gọn gàng, ngăn nắp. Mặc dù mệt nhưng em rất vui và háo hức đón Tết về.

Câu 8 trang 33 vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tập 2 

Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ với bạn sau khi đọc một truyện về thiên nhiên.

Tên truyện: .......................................

Tác giả: ........................................

Nhân vật: ..........................................

Hoạt động: ......................................

Đặc điểm: ...........................................

Cảm xúc: .........................................

Trả lời

Tên truyện: Ông Mạnh thắng thần Gió

Tác giả: A- nhông

Nhân vật: ông Mạnh, thần Gió

Hoạt động: chống trả.

Đặc điểm: thần Gió độc ác, ông Mạnh dũng cảm.

Cảm xúc: hào hứng.

Hướng dẫn Giải vở bài tập Tiếng Việt 3 Tập 2 Tuần 24 - Tập làm văn trang 30, được chúng tôi biên soạn bám sát nội dung yêu cầu trong vở bài tập. Nhằm giúp các em học sinh củng cố kiến thức trọng tâm và ôn tập hiệu quả.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 - Tuần 24 trang 30: Tập làm văn

Dựa theo truyện Người bán quạt may mắn, trả lời các câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Bà lão bán quạt gặp ai và phàn nàn chuyện gì?

……………………………………………………………………………

Câu 2. Ông Vương Hi Chi viết chữ vào những chiếc quạt để làm gì?

……………………………………………………………………………

Câu 3.Vì sao mọi người đua nhau đến mua quạt?

……………………………………………………………………………

TRẢ LỜI:

Dựa theo truyện Người bán quạt may mắn, trả lờ các câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Bà lão bán quạt gặp ai và phàn nàn chuyện gì?

Bà lão bán quạt gặp Vương Hi Chi và phàn nàn với ông về chuyện quạt bán ế, như vậy cả nhà bà sẽ không có cơm ăn.

Câu 2. Ông Vương Hi Chi viết chữ vào những chiếc quạt để làm gì?

Ông Vương Hi Chi viết chữ vào những chiếc quạt để giúp bà lão bán được quạt.

Câu 3. Vì sao mọi người đua nhau đến mua quạt?

Mọi người đua nhau đến mua quạt bởi vì trên quạt có bút tích của Vương Hi Chi, một nhà thư pháp nổi tiếng của Trung Quốc.

►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để download Giải vở bài tập Tiếng Việt 3 Tập 2 Tuần 24 - Tập làm văn trang 30 chi tiết file PDF hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi!

Đánh giá bài viết

Câu 1

Đọc hai đoạn văn tả hoa sầu đâu, tả quả cà chua [Tiếng Việt 4, tập hai, trang 50 - 51]. Nêu nhận xét về cách miêu tả của tác giả trong mỗi đoạn.

a] Tả hoa sầu đâu ............................. 

b] Tả quả cà chua .............................. 

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ từng đoạn văn và xét xem tác giả miêu tả những chi tiết gì, theo trình tự nào? miêu tả như thế nào, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp nghệ thuật ra sao?

Lời giải chi tiết:

a] Tả hoa sầu đâu

Tả cả chùm hoa, không tả từng bông vì hoa sầu đâu nhỏ, mọc thành chùm, có cái đẹp của cả chùm.

Đặc tả mùi thơm đặc biệt của hoa bằng cách so sánh với mùi thơm của các loài cây khác, cho mùi thơm của hoa hòa quyện với các hương vị khác của đồng quê.

-  Tác giả bộc lộ tình cảm của mình với hoa sầu đâu.

b] Tả quả cà chua

Tả cây cà chua từ khi hoa rụng đến khi kết quả, từ khi quả còn xanh đến khi quả chín.

Tả cà chua ra quả, xum xuê, chi chít với những hình ảnh so sánh và nhân hóa tạo ra những hiệu quả nghệ thuật nhất định.

Câu 2

Viết một đoạn văn tả một loài hoa hoặc một thứ quả mà em ưa thích.

Phương pháp giải:

- Em quan sát cây muốn tả và chọn ra những chi tiết tiêu biểu.

- Sắp xếp các chi tiết ấy theo một trình tự hợp lí.

- Viết thành bài văn trong đó có sử dụng các từ ngữ sinh động, các hình ảnh so sánh gợi hình gợi cảm hoặc.

Lời giải chi tiết:

Bài tham khảo 1:

Hãy nhìn trái xoài chín mà xem ! Trông mới hấp dẫn làm sao ! Từng trái, từng trái bầu bĩnh, da căng mượt, vỏ màu vàng ươm. Hương thơm nức nở, cắt trái xoài ra, một màu vàng mỡ màng, ngọt ngào của thịt trái khiến người ta cảm thấy muốn ăn ngay ! Cắn một miếng thì cái vị ngọt, thanh và hương thơm của nó quyện vào nhau như thấm vào đầu lưỡi khiến người ta nhớ mãi.

Bài tham khảo 2:

Loài hoa mà em yêu thích nhất là hoa hướng dương. Một bông hướng dương khi nở rộ, có thể to gần bằng khuôn mặt của em. Nhị hoa to và tròn, có khi nhỉnh hơn nắm tay người. Cánh hoa hướng dương mỏng và dài, sờ và thấy rất mềm và mịn. Ở phần sát nhị, cánh hoa có màu cam, rồi chuyển dần sang vàng tươi cho đến hết. Các cánh hoa xếp thành nhiều lớp quanh nhị, như một chiếc váy nhiều tầng xinh xắn. Khi hoa già đi, chính ở phần đài hoa sẽ cho những hạt hướng dương mà chúng ta thường ăn vào dịp tết. Đây đúng là loài hoa vừa ngắm được lại có thể ăn được. Thật là tuyệt vời.

Video liên quan

Chủ Đề