Vốn ngân sách nhà nước gồm những vốn nào năm 2024

Theo quy định hiện hành tại Nghị định 77/2015/NĐ-CP' onclick="vbclick('46CD8', '152297');" target='_blank'>Nghị định 77/2015/NĐ-CP thì các nguồn vốn đầu tư công trung hạn và ngắn hạn bao gồm:

1. Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm: vốn đầu tư của ngân sách trung ương cho Bộ, ngành trung ương; vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho địa phương; vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương.

2. Vốn đầu tư nguồn công trái quốc gia là khoản vốn do Nhà nước vay trực tiếp của người dân bằng một chứng chỉ có kỳ hạn để đầu tư cho các mục tiêu phát triển của đất nước.

3. Vốn đầu tư nguồn trái phiếu Chính phủ là khoản vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành để thực hiện một số chương trình, dự án quan trọng trong phạm vi cả nước.

4. Vốn đầu tư nguồn trái phiếu chính quyền địa phương là khoản vốn trái phiếu có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành hoặc ủy quyền phát hành để đầu tư một số dự án quan trọng của địa phương.

5. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, gồm: vốn viện trợ không hoàn lại, vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia.

6. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là các khoản vốn do Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng chính sách xã hội.

7. Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, gồm:

  1. Vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết đến trước thời điểm Luật ngân sách nhà nước sửa đổi năm 2015 có hiệu lực;
  1. Khoản phí, lệ phí được để lại đầu tư của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
  1. Tiền lãi dầu khí của nước chủ nhà từ hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí (PSC), lợi nhuận được chia từ liên doanh dầu khí và tiền đọc tài liệu dầu khí;
  1. Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập để lại cho đầu tư;

đ) Vốn đầu tư từ nguồn thu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước được thu lại hoặc trích lại để đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương và địa phương;

  1. Nguồn thu của tổ chức tài chính, bảo hiểm xã hội được trích lại để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
  1. Nguồn thu từ chuyển mục đích, chuyển quyền sử dụng đất của Bộ, ngành trung ương và địa phương chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

8. Khoản vốn vay của chính quyền cấp tỉnh được hoàn trả bằng nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương và thu hồi vốn từ các dự án đầu tư bằng các khoản vốn vay này, bao gồm:

  1. Khoản huy động vốn trong nước của chính quyền cấp tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vay từ nguồn vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước và huy động từ các nguồn vốn vay trong nước khác để đầu tư kết cấu hạ tầng;
  1. Vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Chính phủ cho vay lại.

Các nguồn vốn đầu tư công trung hạn và ngắn hạn bao gồm những nguồn vốn theo quy định tại Điều 3 Nghị định 77/2015/NĐ-CP' onclick="vbclick('46CD8', '152297');" target='_blank'>Nghị định 77/2015/NĐ-CP kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

Từ ngữ​ Được sử dụng trên Cổng Công khai ngân sách nhà nước Năm ngân sách Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Hệ thống ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.

Ngân sách nhà nước (NSNN) Toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân sách trung ương (NSTW) Các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp trung ương hưởng và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương. Ngân sách địa phương (NSĐP) Các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ NSTW cho NSĐP và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương. Thu NSNN

Bao gồm: (i) Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; (ii) Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp NSNN theo quy định của pháp luật; (iii) Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; (iv) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Các khoản thu NSNN được phân theo lĩnh vực, gồm: thu nội địa, thu từ dầu thô, thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu, thu viện trợ.

Chi NSNN Bao gồm: (i) Chi đầu tư phát triển; (ii) Chi dự trữ quốc gia; (iii) Chi thường xuyên; (iv) Chi trả nợ lãi; (v) Chi viện trợ; (vi) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; (vii) Dự phòng ngân sách; (viii) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Chi đầu tư phát triển Là nhiệm vụ chi của NSNN để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.

Chi trả nợ lãi

Là nhiệm vụ chi của NSNN để thanh toán các khoản phát sinh do hoạt động vay nợ của Chính phủ, bao gồm khoản lãi, phí và chi phí khác phát sinh từ việc vay (không bao gồm lãi, phí và chi phí khác từ việc vay về cho các doanh nghiệp vay lại). Chi thường xuyên Là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Quỹ dự trữ tài chính

Là quỹ của Nhà nước, hình thành từ NSNN và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) lập quỹ dự trữ tài chính từ các nguồn tăng thu, kết dư ngân sách, bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật, số dư của quỹ dự trữ tài chính ở mỗi cấp không vượt quá 25% dự toán chi ngân sách hằng năm của cấp đó.

Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng trong các trường hợp sau:

  1. Cho ngân sách tạm ứng để đáp ứng các nhu cầu chi theo dự toán chi ngân sách khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trong năm ngân sách;
  1. Trường hợp thu NSNN hoặc vay để bù đắp bội chi không đạt mức dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định và thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng, với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, được sử dụng quỹ dự trữ tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi nhưng mức sử dụng trong năm tối đa không quá 70% số dư đầu năm của quỹ.

Dự phòng NSNN

Là một khoản mục trong dự toán chi ngân sách chưa phân bổ đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định ở từng cấp ngân sách. Theo quy định của Luật NSNN, mức bố trí dự phòng từ 2% đến 4% tổng chi ngân sách mỗi cấp.

Dự phòng NSNN sử dụng để chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh, cứu đói; nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình mà chưa được dự toán. Các cấp ngân sách cũng có thể sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới (sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng cấp mình để thực hiện nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu) hoặc hỗ trợ các địa phương khác thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.

Kết dư ngân sách Là chênh lệch lớn hơn giữa tổng số thu ngân sách so với tổng số chi ngân sách của từng cấp ngân sách sau khi kết thúc năm ngân sách. Bổ sung cân đối ngân sách Là khoản ngân sách cấp trên bổ sung cho ngân sách cấp dưới nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao. Bổ sung có mục tiêu Là khoản ngân sách cấp trên bổ sung cho ngân sách cấp dưới để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ cụ thể. Bội chi NSNN Bao gồm bội chi NSTW và bội chi NSĐP cấp tỉnh. Bội chi NSTW

Được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi NSTW không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu NSTW trong một năm ngân sách.

Bội chi NSTW được bù đắp từ các nguồn: (i) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật; (ii) Vay ngoài nước từ các khoản vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ các nước, các định chế tài chính các nước và các tổ chức quốc tế; phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế; không bao gồm các khoản Chính phủ vay về cho các tổ chức kinh tế vay lại.

Bội chi NSĐP cấp tỉnh

Là tổng hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương, được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh và tổng thu ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương trong một năm ngân sách.

Bội chi NSĐP được bù đắp từ các nguồn: (i) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật; (ii) Vay từ nguồn Chính phủ vay về cho ngân sách địa phương vay lại.

Bội thu NSTW Được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng dự toán thu NSTW và tổng dự toán chi NSTW trong một năm ngân sách. Bội thu NSĐP cấp tỉnh Được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng dự toán thu ngân sách cấp tỉnh và tổng dự toán chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương trong một năm ngân sách; Chi trả nợ gốc

Là khoản chi để trả các khoản nợ gốc đến hạn phải trả thuộc nghĩa vụ của NSNN (không bao gồm trả nợ gốc đối với các khoản vay về để cho doanh nghiệp vay lại). Các khoản chi trả nợ gốc được hạch toán giảm số dư nợ của NSNN, không hạch toán vào chi NSNN.

Nguồn chi trả nợ gốc gồm: (i) Vay để trả nợ gốc; (ii) Bội thu, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách.

Tổng mức vay của NSNN Bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc của NSNN. Nợ công Bao gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ chính quyền địa phương. Nợ Chính phủ

Là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ.

Nợ Chính phủ bao gồm: (i) Nợ do Chính phủ phát hành công cụ nợ; (ii) Nợ do Chính phủ ký kết thỏa thuận vay trong nước, nước ngoài; (iii) Nợ của NSTW vay từ quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước, ngân quỹ nhà nước, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

Nợ được Chính phủ bảo lãnh Là khoản nợ do doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước vay được Chính phủ bảo lãnh. Nợ chính quyền địa phương

Là khoản nợ phát sinh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay.

Nợ chính quyền địa phương bao gồm: (i) Nợ do phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; (ii) Nợ do vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; (iii) Nợ của ngân sách địa phương vay từ ngân hàng chính sách của Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh, ngân quỹ nhà nước và vay khác theo quy định của pháp luật về NSNN.