Chương trình nghiên cứu sinh tiếng anh là gì

Nghiên cứu sinh là thời gian học chuyên sâu, thực hiện công việc nghiên cứu. Chương trình này được tổ chức khi người đã hoàn thành bậc thạc sĩ và có nhu cầu đạt luận án Tiến sĩ. Trong lĩnh vực chuyên môn của mình, nghiên cứu sinh phải đảm bảo kiến thức cũng như thực hiện các chuyên đề.

Mục lục bài viết

Khái niệm:

Nghiên cứu sinh là một tên gọi chung cho những người đã hoàn tất chương trình ở bậc Thạc sĩ. Trong nhu cầu nghiên cứu trong chương trình đào tạo cao hơn, họ sẽ chọn lựa quá trình nghiên cứu chuyên sâu hơn vào một đề tài khoa học nào đó mà kết quả cuối cùng mà họ mong muốn đạt được là luận án tiến sĩ. Thực hiện học tập, nghiên tại các cơ sở theo thẩm quyền trong quy định pháp luật.

Nghiên cứu sinh là tên gọi của những người đang theo học khóa trình nghiên cứu khoa học. Thực hiện trong khung chương trình đào tạo, có người hướng dẫn. Nghiên cứu sinh lựa chọn chuyên đề nghiên cứu, và phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu sinh cần phải thực hiện quá trình nghiên cứu và bảo vệ luận án tiến sĩ thành công ở cấp nhà nước. Từ đó hướng đến mục tiêu đạt được luận án tiến sĩ.

Chương trình đào tạo ở Việt nam:

Trong các học vị đạt được, Tiến sĩ mang đến trình độ học vấn cao, được công nhận trong cả nước. Do đó, các tiêu chuẩn đánh giá là rất nghiêm khắc, theo khung chương trình đào tạo và các quy định hiện hành.

Ở Việt Nam, nghiên cứu sinh dùng để chỉ những người đã thi đạt đầu vào, đang làm luận án tiến sĩ. Các yêu cầu bảo vệ thành công khóa luận ở cấp nhà nước mới được công nhận. Do đó, có thể họ đã được bảo vệ thành công ở các cấp cơ sở, nhưng chưa được bảo vệ thành công ở cấp nhà nước. Cần theo học, nghiên cứu, được hướng dẫn để đạt được mục tiêu đề ra.

Kỳ thi tuyển sinh:

Sau khi hoàn tất bậc Đại học, học vị là cử nhân. Nếu có nhu cầu học nên cao, bạn có thể có 2 lựa chọn cách học khác nhau là: học tập hoặc nghiên cứu. Nghiên cứu tức là thực hiện trong hoạt động nghiên cứu chuyên môn, nghiên cứu khoa học. Những người chọn con đường nghiên cứu chuyên sâu hơn vào 1 đề tài nào đó được gọi là nghiên cứu sinh. Họ tham gia đăng ký tại một cơ sở được cấp phép để thực hiện lộ trình, khung chương trình đào tạo mong muốn.

Để trở thành một nghiên cứu sinh, phải thực hiện trình tư, thủ tục theo quy định hiện hành. Thông thường người nghiên cứu phải qua một kỳ thi tuyển nghiên cứu sinh do các cơ sở tổ chức. Thường được các khoa trong trường đại học hoặc các viện nghiên cứu đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo nghiên cứu sinh tổ chức. Từ đó, tham gia vào khung chương trình đào tạo với lộ trình học tập, bảo vệ đề tài nghiên cứu của họ.

Chương trình nghiên cứu sinh trong các trường Đại học:

Theo quy định hiện hành, các cơ sở thực hiện tổ chức đào tạo bao gồm:

– Các khoa của trường đại học.

– Các học viện nghiên cứu.

Gọi chung là các cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép mới được tổ chức kỳ thi. Thực hiện với quy định, thẩm quyền được tổ chức thực hiện chương trình nghiên cứu.

Trong các trường đại học, kỳ thi tuyển nghiên cứu sinh thường được phối hợp chung với kỳ thi tuyển học viên cao học. Đều thực hiện tuyển chọn các cá nhân có năng lực, trình độ hay tiêu chuẩn nhất định vào chương trình học cao hơn. Kỳ thi tuyển này được gọi chung là kỳ thi tuyển sau đại học, dành cho các cá nhân đã hoàn thành chương trình cử nhân hoặc thạc sĩ.

Khung chương trình, cấu trúc đề thi hay những yêu cầu giữa nghiên cứu sinh và Thạc sỹ có sự khác biệt lớn. Chỉ được tổ chức trong một kỳ thi, trong khi định hướng nghiên cứu hay học tập mang đến lựa chọn đăng ký cho người thi tuyển.

2. Nghiên cứu sinh tiếng Anh là gì?

Nghiên cứu sinh tiếng Anh là Postgraduate.

3. Khung chương trình đào tạo của nghiên cứu sinh:

Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ gồm 3 phần cơ bản đó là:

Phần 1: Các học phần bổ sung.

Các học phần bổ sung đối với mỗi nghiên cứu sinh không giống nhau. Thực hiện học với các chương trình đào tạo khi nguồn chuẩn đầu vào không giống nhau. Đây là chương trình đào tạo sau đại học, cho nên có thể có các nghiên cứu sinh có bằng cử nhân hoặc thạc sĩ. Với những người chưa có bằng Thạc sỹ, sẽ phải bổ sung ít nhất 8 học phần tương đương với 30 tín chỉ. Để đảm bảo có được khung năng lực đồng đều.

Trong trường hợp nghiên cứu sinh đã có bằng Thạc sỹ, nhưng chuyên ngành lại không trùng với ngành đào tạo chương trình nghiên cứu sinh. Tức là việc thực hiện định hướng nghiên cứu không nằm trong chuyên môn đã được đào tạo trước đó. Họ sẽ phải bổ sung từ 2 đến 4 học phần để đảm bảo theo kịp chương trình nghiên cứu này.

Phần 2: Các học phần ở trình độ tiến sĩ, các chuyên đề tiến sĩ và tiểu luận tổng quan.

Sau khi bổ sung những học phần như được yêu cầu, mang đến khung năng lực đồng đều để tham gia vào nghiên cứu khoa học. Mỗi nghiên cứu sinh phải hoàn thành 3 học phần tương đương với 3 tín chỉ, 2 chuyên đề tiến sỹ, bài tiểu luận tổng quan về tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài luận án được trình bày trước hội đồng. Việc nghiên cứu mang đến kiến thức, kết quả nghiên cứu để thực hiện bảo vệ cho kết quả đó.

Phần 3: Nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ.

Nhu cầu đạt luận án tiến sĩ, người học phải thực hiện bảo vệ thành công luận án ở cấp nhà nước.

Cuối cùng, nghiên cứu sinh sẽ thực hiện nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ đúng như quy định được đưa ra bởi hội đồng. Thực hiện trong chuyên đề lựa chọn, theo định hướng của người hướng dẫn. Cũng như phải đáp ứng trong nội dung, hiệu quả của nghiên cứu. Để từ đó đạt được bảo vệ thành công luận án trước hội đồng cấp cơ sở, cấp nhà nước.

Thông thường, những luận án Tiến sỹ này được khuyến khích viết bằng Tiếng Anh. Để có thể đánh giá trong ý nghĩa, tính sáng tạo. Tiến sĩ là học vị cao trong năng lực nghiên cứu, thành tựu nghiên cứu chuyên sâu các vấn đề lý luận. Cho nên họ cần đại diện của nguồn lực, tiềm năng của đất nước tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác phát triển toàn diện.

4. Công việc của một nghiên cứu sinh?

Thực hiện các chuyên đề tiến sĩ:

Thực hiện trong khung chương trình học, để đảm bảo hoàn thành chuyên đề tiến sĩ. Phải hoàn thành trong 2 năm đầu của Chương trình đào tạo Tiến sĩ:

Nghiên cứu sinh thực hiện các chuyên đề tiến sĩ trong yêu cầu của cơ sở đào tạo. Thực hiện bằng hình thức tự học, tự nghiên cứu dưới sự giúp đỡ của người hướng dẫn. Mang đến các định hướng triển khai đúng đắn quá trình và kết quả trong nghiên cứu khoa học. Từ đó mang đến chuyên đề tiến sĩ được thực hiện sau quá trình đào tạo.

Nghiên cứu sinh trình bày chuyên đề tiến sĩ trước Tiểu ban chấm chuyên đề. Tiểu ban được xây dựng với các học vị cao, có chuyên môn và năng lực. Gồm 3 thành viên có thể là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ khoa học, Tiến sĩ). Viện trưởng ra quyết định thành lập Tiểu ban chấm chuyên đề tiến sĩ theo danh sách đề nghị của người hướng dẫn. Để đảm bảo đánh giá đúng năng lực, chuyên môn.

Thực hiện tiểu luận tổng quan:

Phải hoàn thành trong 2 năm đầu của Chương trình đào Tiến sĩ:

Nghiên cứu sinh thực hiện bài tiểu luận tổng quan, thực hiện viết tiểu luận nhận xét, đánh giá một cách tổng quan trong quá trình nghiên cứu. Tiểu luận có nội dung về tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề. Vẫn thực hiện tài luận án bằng tự học và tự nghiên cứu dưới sự giúp đỡ của người hướng dẫn. Để đảm bảo trong năng nghiên cứu bên cạnh các định hướng của người có chuyên môn.

Trên cơ sở đề xuất của người hướng dẫn, Viện trưởng/ Hiệu trưởng cơ sở ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá bài Tiểu luận. Tham gia nghiên cứu, phân tích, nhận xét và đánh giá theo mức độ hoàn thành. Hội đồng tổng quan gồm 3 thành viên: Chủ tịch, Thư ký và Ủy viên Hội đồng.

Nghiên cứu sinh trình bày bải Tiểu luận tổng quan, triển khai các kết quả nghiên cứy trước Hội đồng chuyên ngành, có đánh giá. Qua đó hoàn thành một đầu mục nghiên cứu đối với luận án Tiến sĩ. Bài tiểu luận tổng quan này được đánh giá theo các mức: xuất sắc, tốt, đạt, không đạt. Từ đó mang đến cơ sở đánh giá kết quả của nội dung nghiên cứu khoa học.

Chương trình đào tạo:

Đào tạo 3 năm và viết ít nhất 3 chuyên đề nghiên cứu. Thực hiện trong lộ trình, khung chương trình của cơ sở đào tạo. Các chuyên đề này được xem là cơ sở để được xem xét cho bảo vệ luận án. Cũng như đảm bảo hoạt động nghiên cứu với định hướng rõ ràng trong khung chương trình đào tạo.

Sau khi kết thúc khóa học, nghiên cứu sinh phải cho ra sản phẩm của luận án tiến sĩ. Đồng thời thực hiện bảo vệ luận án tiến sĩ theo các cấp khác nhau. Các cấp từ cấp bộ môn, cấp cơ sở và đến cấp cao nhất là cấp nhà nước. Để đảm bảo trong đánh giá khách quan, toàn diện và tiếp cận với đề tài nghiên cứu. Các ý nghĩa và chất lượng nghiên cứu trong hiệu quả với quá trình lý luận.

Nghiên cứu sinh phải thực hiện trong quản lý, giám sát và hướng dẫn của người hướng dẫn. Báo cáo đề cương nghiên cứu, kế hoạch học tập, nghiên cứu, tiến độ thực hiện đề tài luận án cho người hướng dẫn và Bộ môn. Để đảm bảo trong công tác nghiên cứu xuyên suốt. Ngoài ra, nghiên cứu sinh tham gia nghiên cứu khoa học, viết bài báo khoa học theo sự phân công của Bộ môn. Thực hiện đúng chuyên đề, hiệu quả triển khai thực hiện nghiên cứu.

Nghiên cứu sinh dịch tiếng Anh là gì?

Trong tiếng Anh, nghiên cứu sinh được gọi là “Graduate student” hoặc “Research student”. Thuật ngữ “Graduate student” thường ám chỉ đến người theo học sau bậc đại học và đang làm việc để đạt được bằng cấp cao hơn, bao gồm thạc sĩ và tiến sĩ.

Đề tài nghiên cứu sinh là gì?

Nghiên cứu sinh (kenkyusei) là cơ chế riêng của Nhật Bản, theo đó sinh viên không thuộc diện sinh viên chính quy, được phép tiến hành nghiên cứu một đề tài nào đó dưới sự hướng dẫn của một giáo sư trong một học kỳ hoặc một năm và không được cấp một loại bằng nào vào cuối khoá học.

Nghiên cứu sinh khác gì với thạc sĩ?

Nghiên cứu sinh là một tên gọi chung cho những người đã hoàn tất chương trình ở bậc Thạc sĩ. Trong nhu cầu nghiên cứu trong chương trình đào tạo cao hơn, họ sẽ chọn lựa quá trình nghiên cứu chuyên sâu hơn vào một đề tài khoa học nào đó mà kết quả cuối cùng mà họ mong muốn đạt được là luận án tiến sĩ.

Nghiên cứu khoa học cấp trường tiếng Anh là gì?

Nghiên cứu khoa học trong tiếng Anh là Scientific research.