2 danh từ đứng cạnh nhau dịch như nào

Danh từ ghép không phải chỉ được ghép từ các danh từ, nó có nhiều kiểu viết và nếu không chú ý trọng âm, rất có thể bạn bị nhầm nghĩa với các từ đơn lẻ.

Danh từ ghép (compound noun) được tạo bởi hai hoặc nhiều từ riêng biệt. Giống như danh từ, nó nhằm chỉ người, địa điểm, ý tưởng hoặc sự vật cụ thể. Danh từ ghép có thể là danh từ chung, riêng hoặc trừu tượng.

Cách cấu tạo danh từ ghép được thể hiện trong bảng dưới đây:

noun + noun basketball, bookstore noun + verb snowfall, haircut noun + adjective lime green, town square noun + prepositional phrase son-in-law, lady-in-waiting verb + noun surfboard, swimsuit preposition + noun onlooker, underworld verb + preposition lookout, go-between adjective + noun black box, hot dog

Nhìn các ví dụ trên, bạn cũng sẽ nhận thấy có ba kiểu viết danh từ ghép, gồm: viết liền các từ tạo thành (danh từ đóng), viết cách ra như hai từ riêng biệt (danh từ mở) và viết gạch nối ở giữa (danh từ nối).

Bạn sẽ thấy có một số danh từ ghép là từ đồng âm với các cụm có hai từ, ví dụ: "green house" (nhà xanh) và "greenhouse" (nhà kính).

Một ví dụ khác là "white paper" (giấy trắng) và "white paper" (sách trắng - một bản báo cáo hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền với mục đích giúp người đọc hiểu về một vấn đề, giải quyết một vấn đề hoặc ra một quyết định). Hai thứ mang nghĩa khác nhau nhưng được viết y như nhau.

Với cả hai ví dụ này, hay bất kỳ danh từ ghép nào có cách viết giống với một từ, cụm từ mang nghĩa khác, bạn phải phát âm khác một chút hoặc chú ý đến phát âm của người nói, kết hợp vào từng ngữ cảnh, để hiểu ý họ.

Thông thường, một danh từ ghép có trọng âm rơi vào từ đầu tiên. Hãy cùng luyện tập bằng cách đọc to: "GREENhouse" (nhà kính), "SMARTphone" (điện thoại thông minh), "GOLDfish" (cá vàng).

Còn với hai từ tồn tại cạnh nhau trong một câu, trông giống danh từ ghép, bạn có thể nói hai từ với âm lượng như nhau. Hãy cùng đọc to:

- I live in a green house. (Tôi sống trong một ngôi nhà màu xanh).

- With its advanced software, the latest model was a very smart phone. (Với phần mềm tiên tiến, mẫu điện thoại mới nhất là một chiếc điện thoại rất thông minh).

- We saw many different species of blue fish and gold fish at the aquarium. (Chúng tôi đã nhìn thấy nhiều loài cá màu xanh và cá màu vàng khác nhau tại thủy cung).

Một vấn đề khác bạn cũng cần biết là cách chuyển danh từ ghép sang dạng số nhiều.

Theo bạn, dạng số nhiều của "Bigfoot" (loại sinh vật giống như khỉ mà một số người tin rằng chúng sống ở rừng, chủ yếu ở khu vực Bắc Mỹ) là "Bigfoots" hay "Bigfeet". Nếu trả lời là "Bigfoots", bạn đã đúng.

"Foot" chỉ biến thành "feet" ở dạng số nhiều khi nó đứng riêng lẻ. Còn "Bigfoot" là danh từ ghép và nó không theo quy tắc như "foot". Tương tự, số nhiều của "football" (bóng đá) là "footballs" chứ không phải "feetball".

Nói chung, bạn cần viết dạng số nhiều của danh từ ghép bằng cách thêm "s" vào phần chính (truyền tải ý chính) của từ.

Chẳng hạn dạng số nhiều của "mother-in-law" (mẹ chồng/mẹ vợ) là "mothers-in-law", của "box office" (quầy bán vé) là "box offices", của "doctor of philosophy" (tiến sĩ) là "doctors of philosophy".

Tuy nhiên, cũng có những danh từ ghép không theo quy tắc này bởi các từ tạo thành không có tương quan chính phụ hoặc các thành phần được viết dính vào nhau. Bạn thường chỉ cần thêm "s" vào cuối từ để biến nó thành số nhiều. Ví dụ "cupful" (chén đầy - đơn vị đo lường) ở dạng số nhiều sẽ là "cupfuls".

A Ta thường dùng hai danh từ đứng liền nhau (danh từ+danh từ) để chỉ một vật/một người/một tư tưởng v.v... Ví dụ:

a tennis ball: trái banh tennis

a bank manager: người quản lý ngân hang

a road accident : một tai nạn trên đường

income tax: thuế lợi tức

the city centre: trung tâm thành phố

Danh từ đứng trước có vai trò như một tính từ - nó cho chúng ta biết vật/người/tư tưởng v.v... là thuộc loại nào, để làm gì. Ví dụ:

a tennis ball = trái banh để chơi tennis

a road accident = một tai nạn xảy ra trên đường phố

income tax = thuế mà bạn phải trả tùy theo lợi nhuận của mình

a London doctor = một bác sĩ người Luân đôn

Vì vậy bạn có thể nói:

a television camera: một máy quay hình

a television programme: một chương trình tivi

a television studio: một trường quay tivi

a television producer: một nhà sản xuất tivi

(tất cả những người hay vật có liên quan tới tivi)

language problems: các vấn đề về ngôn ngữ

marriage problems: các vấn đề về hôn nhân

health problems: các vần đề sức khỏe

work problems: các vấn đề việc làm

(tất cả các loại vấn đề khác nhau)

Hãy so sánh:

garden vegetables = những loại rau được trồng trong vườn

a vegetable garden = một mảnh vườn dùng trồng rau

Từ đứng đầu thường có tận cùng là -ing và để chỉ công dụng của vật. Ví dụ:

a washing machine: máy rửa bát

a frying pan: chảo rán

a swimming pool: bể bơi

the dinning room: phòng ăn

Đôi khi danh từ đứng trước cho chúng ta biết cụ thể hơn vật nào, cái gì v.v...được nói tới. Ví dụ:

The garage roof needs repairing. (= the roof of the garage)

Cái máy garage cần được sửa chữa.

The sea temperature today is 18 degrees. (= the temperature of the sea)

Nhiệt độ của biển hôm nay là 18 độ.

Đôi khi có nhiều hơn hai danh từ đứng liền nhau:

I waited at the hotel reception desk. (=a desk)

Tôi đã chờ ở bàn tiếp tân của khách sạn.

We watched the World Swimming Championships on television.

Chúng tôi đã xem vòng chung kết giải bơi lội thế giới trên tivi.

If you want to play table tennis (=a game), you need a table tennis table (=a table).

Nếu anh muốn chơi bóng bàn, anh cần một cái bàn bóng bàn.

B Khi các danh từ đứng liền nhau như vậy, có khi ta viết chúng như là một từ duy nhất và có khi thành hai từ riêng rẽ. Ví dụ:

a headache: cơn đau đầu

toothpaste: thuốc đánh răng

a stomach ache: cơn đau dạ dày

table tennis: môn bóng bàn

a weekend: kỳ nghỉ cuối tuần

Không có qui tắc rõ ràng cho điều này. Nếu bạn không chắc chắn thì tốt hơn là nên viết thành hai danh từ. Bạn thường có thể đặt dấu gạch ngang (-) giữa hai từ (nhưng điều này không phải là luôn cần thiết)

a dinning-room the city-centre

C Lưu ý sự khác nhau giữa:

a wine glass và glass of wine

cái cốc rượu một cốc rượu

(có thể rỗng) (=cái cốc có rượu trong đó)

a shopping bag và a bag of shopping

cái túi đi chợ cái túi đồ đi chợ

(có thể rỗng) (túi có đựng đồ mua được)

D Khi chúng ta dùng danh từ+danh từ, danh từ đứng trước giống như là tính từ. Nó thường ở dạng thức số ít (singular) nhưng về nghĩa thì lại là số nhiều.

Ví dụ, a bookshop (cửa hàng sách) là cửa hàng nơi bạn có thể mua các quyển sách, an apple tree là cây có những trái táo.

Danh từ là gì cho ví dụ tiếng Anh?

Danh từ (Noun/ N) là từ dùng để chỉ người, vật, địa điểm, ý tưởng hoặc hiện tượng nào đó. Danh từ có thể được sử dụng như chủ ngữ hoặc tân ngữ trong câu. Ví dụ về danh từ trong tiếng Anh: Danh từ chỉ người: she (cô ấy), teacher (giáo viên), doctor (bác sĩ), women (phụ nữ)…

Danh từ là gì và cho ví dụ?

Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên ( còn gọi là loại từ). Ví dụ: Con, cái , chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm , bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn ,sợi,…

Danh từ đứng trước cái gì?

Khi danh từ là chủ ngữ chính trong câu, nó thường đứng ngay sau các trạng từ chỉ thời gian, đồng thời đứng trước động từ. Ví dụ: Occasionally, I go to school by bus. (Thi thoảng, tôi đi học bằng xe buýt.)

Giữa 2 danh từ là từ loại gì?

Ở giữa mạo từ và danh từ sẽ là tính từ để bổ nghĩa cho danh từ đó. Ví dụ: The girl was from another city. = Cô gái đó đến từ một thành phố khác.