5 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở Nam Phi năm 2022

Tai biến sản khoa là một trong những nguyên nhân lớn, ảnh hưởng đến sức khỏe và thậm chí là tính mạng của mẹ lẫn bé. Tuy nhiên, những rủi ro này hoàn toàn có thể phòng ngừa, điều trị nếu được phát hiện và can thiệp kịp thời.

Show

5 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở Nam Phi năm 2022

Tai biến sản khoa là gì?

Tai biến sản khoa (biến chứng thai kỳ) là những mối đe dọa lớn đến sức khỏe và cuộc sống của sản phụ cũng như thai nhi. Tai biến sản khoa đặc biệt nguy hiểm, có thể xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn nào trong thai kỳ mà không tiên lượng trước được.

Bất kỳ người mẹ nào cũng có nguy cơ đối diện với các biến chứng khi mang thai. Vì vậy, việc dự phòng và sớm đưa ra những biện pháp ngăn ngừa, can thiệp kịp thời đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp đảm bảo sức khỏe và sự an toàn cho sản phụ lẫn thai nhi. 

Nguyên nhân gây ra các biến chứng thai kỳ

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tai biến sản khoa. Một vài trong số đó đã được các chuyên gia trong lĩnh vực y tế liệt kê như sau:

  • Phụ nữ mang thai có độ tuổi nhỏ hơn 17 và cao hơn 40 tuổi.
  • Mẹ làm việc trong môi trường độc hại hoặc tiếp xúc với độc chất, tia X…; và có lối sống không lành mạnh: Hút thuốc lá, uống rượu,sử dụng ma túy…
  • Mẹ tự ý sử dụng thuốc khi mang thai, nhất là 3 tháng đầu thai kỳ.
  • Mẹ có tiền sử phẫu thuật: Phẫu thuật lấy thai, phẫu thuật khối u ở tử cung, các phẫu thuật ở ổ bụng.
  • Biến chứng thai kỳ: Vị trí thai bất thường, thai nhi phát triển chậm và hiện tượng bất đồng nhóm máu Rh (rhesus).
  • Đa thai: Có thể gây ra tiền sản giật, sanh non và sanh sớm. Nhiều nghiên cứu cho thấy, hơn ½ ca song thai và khoảng 93% ca tam thai phải sanh sớm trước 37 tuần.
  • Bệnh lý nền có thể gia tăng khả năng có biến chứng sản khoa như:
    • Thừa cân và béo phì: tăng nguy cơ tăng huyết áp, tiền sản giật, đái tháo đường thai kỳ, thai chết lưu, khiếm khuyết ống thần kinh và sanh mổ. Các nghiên cứu của Viện Sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ (NICHD) cho thấy, béo phì có thể làm tăng 15% nguy cơ bệnh lý tim mạch cho trẻ khi chào đời.
    • Tăng huyết áp thai kỳ: Có thể gây tổn thương thận của mẹ và tăng nguy cơ trẻ sinh ra nhẹ cân hoặc tiền sản giật.

5 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở Nam Phi năm 2022

    • Hội chứng buồng trứng đa nang: Tăng nguy cơ sảy thai ở tuổi thai trước 20 tuần, đái tháo đường thai kỳ, tiền sản giật và mổ lấy thai. 
    • Đái tháo đường (Tiểu đường): Tăng nguy cơ thai to, thai lưu, trẻ sinh ra dễ bị hạ đường huyết.  
    • Bệnh thận: Tăng nguy cơ chuyển dạ sinh sớm, trẻ nhẹ cân, tiền sản giật.
    • Bệnh tự miễn: Mẹ mắc một trong các bệnh tự miễn như: lupus ban đỏ hệ thống, bệnh xơ cứng rải rác… làm tăng nguy cơ sanh sớm, thai lưu… 
    • Bệnh lý khác như Bệnh tuyến giáp, HIV/AIDS, Nhiễm Zika trong thai kỳ.

15 tai biến sản khoa nguy hiểm thường gặp khi mang thai

1. Thuyên tắc ối

Thuyên tắc ối (hội chứng giống dị ứng sốc phản vệ ở thai phụ) là biến chứng đáng sợ nhất trong tai biến trong khi mang thai. Theo thống kê, có đến 50% sản phụ tử vong trong giờ đầu tiên khởi phát triệu chứng thuyên tắc ối. 50% còn lại nếu sống sót cũng để lại nhiều di chứng thần kinh nặng nề.

Theo giải thích y học, thuyên tắc ối là kết quả của việc dịch nước ối vào tĩnh mạch tử cung khi thai phụ bị vỡ màng ối, vỡ tĩnh mạch của tử cung hay cổ tử cung, áp lực buồng tử cung cao.

Các yếu tố tăng nguy cơ thuyên tắc ối bao gồm: Sản phụ hơn 35 tuổi, đa thai, sanh nhiều lần, bất thường nhau thai, tiền sản giật, tăng huyết áp thai kỳ, mổ lấy thai và nhau bong non.

Những triệu chứng thường gặp: 

  • Khó thở, ngưng thở Sp02 (oxy máu) nhỏ hơn hoặc bằng 90%, cơ thể trong tình trạng tím tái.
  • Tụt huyết áp, mạch đập nhanh và nhẹ, thậm chí ngưng tim.
  • Chảy máu không có cục máu đông.

2. Vỡ tử cung

Vỡ tử cung cũng là một trong những tai biến sản khoa nguy hiểm có khả năng đe dọa tính mạng của cả mẹ lẫn thai nhi.

Thai phụ bị vỡ tử cung khi xuất hiện một vết rách trên thành tử cung, vết rách này toạc qua các lớp của thành tử cung cho đến khi vỡ hoàn toàn. Khi tử cung bị vỡ, phần lớn thai nhi sẽ chết. Người mẹ trong trường hợp này cũng có thể tử vong nếu không được xử trí kịp thời.

5 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở Nam Phi năm 2022

Vỡ tử cung thường xảy ra trong quá trình chuyển dạ, và cả thời kỳ mang thai. Nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng này là do thai quá to, ngôi thai bất thường (ngôi ngang), đa thai hoặc từng có tổn thương tử cung (mổ lấy thai, nạo phá thai,…). Trước khi vỡ tử cung sẽ có một giai đoạn doạ vỡ tử cung. Lúc này, việc phát hiện sớm và can thiệp đúng lúc sẽ ngăn chặn được nguy cơ vỡ tử cung nguy hiểm.

Triệu chứng nhận biết nguy cơ vỡ tử cung: Cơn co thắt dồn dập làm cho sản phụ đau đớn vật vã, biểu hiện sốc (tái nhợt, vã mồ hôi, mạch nhanh, huyết áp tụt, ngất), có thể ra máu âm đạo, mất tim thai, thấy các phần thai nhi dưới da bụng khi nắn bụng.

3. Băng huyết sau sinh

Băng huyết sau sinh là tình trạng mất máu tích lũy 1.000ml hoặc mất máu do các dấu hiệu giảm thể tích máu trong vòng 24 giờ đầu sau khi sinh. Băng huyết sau sinh chiếm đến 35% trong tổng số nguyên nhân gây ra cái chết ở sản phụ trên toàn thế giới.

Tùy vào mức độ mất máu mà tình trạng băng huyết sau sinh có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nhẹ khác nhau như: Choáng (giảm thể tích tuần hoàn), suy thận, suy đa cơ quan và dẫn đến tử vong. Ngoài ra, băng huyết sau sinh cũng là yếu tố gây ra hiện tượng nhiễm trùng hậu sản.

Về lâu dài, băng huyết sau sinh còn có thể gây thiếu máu, viêm tắc tĩnh mạch, hội chứng Sheehan (do hoại tử tuyến yên gây suy nhược, rụng tóc, vô kinh và mất sữa). Nguy hiểm nhất là trường hợp phải cắt tử cung, dẫn đến tình trạng không thể có thêm con.

Băng huyết sau sinh thường gặp ở những mẹ từng sinh nhiều lần, con to. Bên cạnh đó, việc nạo thai quá nhiều và có vết mổ ở tử cung cũng là nguyên nhân dẫn tới biến chứng thai kỳ nguy hiểm này.  

Những triệu chứng của biến chứng thai kỳ nhận biết nguy cơ băng huyết sau sinh gồm:

  • Cơ thể mệt mỏi, tím tái, da xanh xao, khát nước, mạch đập nhanh và nhỏ, tụt huyết áp.
  • Chân tay lạnh, vã mồ hôi. 
  • Âm đạo và khu vực gần đó sưng, đau, nếu chảy máu là do tụ máu.
  • Ra máu ở nhiều mức độ và hình thái khác nhau.
  • Máu chảy ồ ạt qua ngả âm đạo ra ngoài. Trong một số trường hợp khác, máu đọng lại trong buồng tử cung hoặc tạo thành các khối huyết tụ.

4. Tiền sản giật

Hội chứng tiền sản giật khi mang thai là biến chứng của tăng huyết áp thai kỳ trong 3 tháng cuối. Cụ thể, huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên, và/hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên cùng với đó là tình trạng xuất hiện protein trong nước tiểu, gây ra bởi sự tổn thương đến thận.

Tiền sản giật thường xảy ra trước khi lên cơn sản giật. Tùy vào mức độ nặng nhẹ của bệnh mà giai đoạn này có thể kéo dài vài giờ, vài ngày, vài tuần hoặc chỉ thoáng qua.

Tỷ lệ xảy ra cơn sản giật 50% trước sinh, 25% trong lúc sinh, 25% sau sinh và gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng. Trong đó, biến chứng nguy hiểm nhất là xuất huyết não làm sản phụ hôn mê sâu. Đối với bé, tiền sản giật có thể dẫn tới tình trạng sinh non, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, thậm chí là tử vong.

Tính đến thời điểm hiện tại, nguyên nhân gây ra tình trạng tiền sản giật vẫn chưa được xác định một cách rõ ràng. Tuy nhiên, đối với những nhóm thai phụ sau đây sẽ có nguy cơ mắc tiền sản giật cao hơn so với người bình thường:

  • Mang song thai, tam thai.
  • Sinh con đầu lòng (con so).
  • Mang thai khi tuổi đã cao (lớn hơn 40 tuổi).
  • Xuất hiện cơn tăng huyết áp trước tuần 20 (huyết áp mạn).
  • Có tiền căn tiểu đường hoặc bệnh lý ở thận.
  • Từng bị tiền sản giật trước đây.
  • Di truyền từ gia đình.
  • Thiếu dinh dưỡng trong thai kỳ.
  • Thừa cân béo phì trong khi mang thai.

Những dấu hiệu cho biết mẹ có nguy cơ cao bị tiền sản giật bao gồm: Nhiễm độc thai nghén nặng (phù, tăng huyết áp, protein niệu…).

5. Nhiễm trùng hậu sản

Nhiễm trùng hậu sản là tình trạng nhiễm trùng xuất phát từ đường sinh dục (âm đạo, cổ tử cung, tử cung) trong khoảng 6 tuần đầu sau sinh, gây ảnh hưởng đến sức khỏe thậm chí đe dọa tính mạng của sản phụ.

Các loại nhiễm trùng hậu sản thường gặp là nhiễm khuẩn tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo; Viêm niêm mạc tử cung, viêm quanh tử cung, viêm tử cung, viêm tắc tĩnh mạch, viêm phúc mạc toàn bộ, viêm phúc mạc tiểu khung, nhiễm trùng huyết.

5 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở Nam Phi năm 2022

Theo các chuyên gia y tế, nguyên nhân dẫn đến nhiễm khuẩn hậu sản sẽ trải dài từ lúc trước, trong và sau sinh bao gồm:

  • Cơ sở vật chất, trang thiết bị không được vệ sinh sạch sẽ để đảm bảo tính vô khuẩn.
  • Chỉ định và kỹ thuật can thiệp không đúng thời điểm trong lĩnh vực sản khoa cũng có thể dẫn đến tình trạng nhiễm khuẩn hậu sản.
  • Không đảm bảo đúng quy trình chăm sóc sản phụ trước, trong và sau sinh.
  • Không xử lý tốt các nhiễm khuẩn ở đường sinh dục trước khi sinh.
  • Chuyển dạ kéo dài, ối vỡ non và sớm.

Những triệu chứng nhiễm khuẩn hậu sản thường gặp:

  • Sốt nhẹ, ớn lạnh, đau cơ, sản dịch có mùi hôi (biểu hiện của viêm nội mạc tử cung), tử cung co chậm và bị đau.
  • Một hoặc hai bên vú bị đau cứng, nóng đỏ dẫn tới tình trạng sốt, ớn lạnh, đau cơ, mệt mỏi hoặc đau đầu.
  • Vùng da xung quanh vết mổ bị đỏ, tiết dịch kèm sưng nóng.
  • Tiểu tiện bị đau, có cảm giác muốn đi tiểu thường xuyên nhưng tiểu ít hoặc không có nước tiểu. Tiểu ra nhiều bọt có thể kèm máu.

6. Uốn ván sơ sinh

Uốn ván sơ sinh là tình trạng hệ thần kinh trung ương của trẻ bị nhiễm độc tố uốn ván Clostridium tetani. Loại độc tố này xâm nhập vào cơ thể của bé thông qua đường rốn, vết cắt dây rốn bằng dụng cụ không được tiệt trùng đúng quy cách.

5 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở Nam Phi năm 2022

Tùy vào mức độ mà uốn ván sơ sinh có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng và thậm chí dẫn đến tử vong ở trẻ nhỏ. Theo thống kế từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), vào những năm cuối của thế kỷ 20, có khoảng 500.000 trẻ tử vong do uốn ván sơ sinh mỗi năm ở các quốc gia đang phát triển.

Những triệu chứng nhận biết uốn ván sơ sinh:

  • Trẻ bị tê lưỡi, cứng cơ hàm;
  • Trẻ hay lên cơn co giật toàn thân và co cứng cơ;
  • Trẻ có hiện tượng bỏ ăn, bỏ bú, vã mồ hôi và sốt;
  • Trẻ thường xuyên nằm ưỡn, nắm chặt tay, gấp khuỷu tay duỗi thẳng chân;
  • Có hiện tượng co thắt phế quản, gây ngừng tim và tử vong.

7. Chửa ngoài tử cung

Mang thai ngoài tử cung là hiện tượng thai làm tổ bên ngoài buồng tử cung. Khoảng hơn 95% trường hợp thai ngoài tử cung xuất hiện ở vòi tử cung. Ngoài ra, thai còn có thể làm tổ ở nhiều vị trí khác nhau như buồng trứng, cổ tử cung, trong ổ bụng, và cả bên ngoài ổ phúc mạc.

Hiện tượng chửa ngoài tử cung thường gặp ở những sản phụ có vấn đề về ống dẫn trứng như bị dị tật, hẹp bẩm sinh, hoặc đã từng can thiệp phẫu thuật liên quan đến vòi trứng.

Triệu chứng nhận biết nguy cơ chửa ngoài tử cung bao gồm:

  • Sản phụ mang thai ngoài tử cung thường có kinh nguyệt chậm, không đều. Tuy nhiên, rất khó nhận biết bằng dấu hiệu này.
  • Âm đạo ra máu bất thường, kéo dài và máu có màu đỏ thẫm. Triệu chứng này thường bị lầm tưởng là kinh nguyệt, nhất là khi ra máu trùng với thời gian có kinh. Lúc này, bạn cần phân biệt kỹ về màu sắc, độ loãng và độ đặc, lượng máu chảy so với những lần kinh nguyệt trước đó.
  • Khi chửa ngoài tử cung bạn sẽ thấy đau bụng tại vị trí thai làm tổ, đau bụng dưới. Một số còn bị đau bụng như táo bón. Tình trạng đau bụng âm ỉ kéo dài, đôi lúc đau dữ dội kèm chảy máu âm đạo. Do thai ngoài tử cung ngày càng phát triển, nên mức độ đau bụng sẽ tăng dần theo thời gian.
  • Nếu túi thai vỡ, thai phụ sẽ đau quặn bụng dữ dội, kéo dài liên tục kèm theo đau nhức vai, chân tay bủn rủn, toát mồ hôi, chóng mặt, hoa mắt, khó thở, thậm chí ngất xỉu.

Lúc này, thai phụ cần đến ngay bệnh viện để được bác sĩ kiểm tra và xử trí. Nếu chậm can thiệp, thai tiếp tục phát triển khiến túi thai vỡ gây tràn dịch ổ bụng, có khả năng vô sinh, thậm chí sản phụ bị nguy hiểm tính mạng.

8. Nhau bong non

Theo các chuyên gia y tế, nhau bong non là biến chứng thai kỳ nguy hiểm, có thể gây ra hiện tượng chảy máu do giảm sinh sợi huyết, choáng do mất máu, thận cấp, sinh non và thậm chí dẫn đến tử vong với mẹ và bé.

Trước khi bé được sinh ra, bánh nhau bong sớm một phần hay hoàn toàn được gọi là nhau bong non. Khi nhau thai đã bong ra khỏi thành tử cung đồng nghĩa với việc dòng máu nuôi dưỡng thai nhi cũng bị cắt đứt. Lúc này việc cần làm là đưa thai ra ngoài ngay. 

Theo thống kê, có khoảng 0,6-1% trường hợp mắc hội chứng nhau bong non trong thai kỳ. 10-15% trường hợp tử vong con trong 3 tháng cuối thai kỳ xuất phát từ nhau bong non.  

Những triệu chứng nhau bong non thường gặp bao gồm:

  • Đau bụng dữ dội và đột ngột (do các cơn co thắt tử cung gây ra). Ban đầu chỉ đau ở tử
  • Âm đạo ra máu loãng, sẫm màu. 
  • Tùy vào tình trạng nhau bong non mà thai nhi có tim thai biến đổi bất thường.
  • Trong quá trình thăm khám âm đạo phát hiện cổ tử cung giãn mỏng, căng phồng ở đoạn dưới tử cung và khi bấm ối thấy nước ối có màu hồng.
  • Mẹ có hiện tượng choáng (do mất máu nhiều), da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt, mạch đập nhanh và huyết áp có thể bình thường hoặc giảm nhẹ.
  • Hơn 60% trường hợp nhau bong non có dấu hiệu tiền sản giật như phù, tăng huyết áp, protein niệu.
  • Bệnh lý, chấn thương từ bên ngoài (tai nạn, ngã, hoặc bị đánh trực tiếp lên vùng bụng).  
  • Sản phụ thường xuyên tiếp xúc với các hóa chất độc hại trong khi mang thai, nước ối vỡ nhanh.  
  • Thực hiện một số thủ thuật xâm lấn khiến bánh nhau bị xuất huyết. Từ đó hình thành khối máu tụ sau nhau cũng là lý do khiến nhau bị bong sớm trước khi chuyển dạ.

Hiện tại, vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân gây ra tình trạng nhau bong non. Theo đó, bất cứ nguyên do nào dẫn tới hiện tượng vỡ mạch máu bánh nhau bám vào thành tử cung đều có thể dẫn đến nhau bong non.

9. Nhau tiền đạo

Nhau tiền đạo là tình trạng bánh nhau bám ở vị trí bất thường. Thông thường, nhau thai sẽ bám vào mặt trước hoặc mặt sau của phần đáy tử cung. Nhưng khi nhau thai bám vào đoạn dưới tử cung và cổ tử cung, che kín hoặc một phần cổ tử cung, gây cản trở đường đi của thai nhi khi chuyển dạ được gọi là nhau tiền đạo.

Theo thống kê, cứ 300 sản phụ sẽ có 1 người gặp phải tình trạng nhau tiền đạo. Con số này đang có xu hướng tăng lên trong vòng 30 năm trở lại đây.

Rau tiền đạo được phân thành 4 loại dựa vào vị trí bám:

  • Nhau tiền đạo bám thấp: Bờ bánh nhau bám vào dưới tử cung, đoạn chưa đến lỗ trong cổ tử cung.  
  • Nhau tiền đạo bám mép: Bờ bánh nhau bám tới bờ lỗ trong cổ tử cung.  
  • Nhau tiền đạo bán trung tâm: Bánh nhau che kín một phần lỗ trong cổ tử cung. 
  • Nhau tiền đạo trung tâm: Bánh nhau che kín hoàn toàn lỗ trong cổ tử cung. 

Nhau tiền đạo là một trong những tai biến thai kỳ nguy hiểm, có thể dẫn đến tình trạng băng huyết trong thai kỳ và đe dọa đến tính mạng cả mẹ và bé khi sinh.

  • Đối với mẹ: Gây xuất huyết nhiều lần trong thai kỳ dẫn đến hiện tượng thiếu máu, dễ sinh non. Với trường hợp nhau tiền đạo bám gần cổ tử cung, bánh nhau sẽ bị bóc tách khiến cổ tử cung hở sau khi sinh, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng. Một số trường hợp thậm chí có thể phải cắt bỏ tử cung nếu bánh nhau cài chặt vào cơ tử cung, không tách được khỏi lớp niêm mạc tử cung.
  • Đối với bé: Do cơ thể của mẹ bị thiếu máu nên thai nhi có nguy cơ suy dinh dưỡng, suy thai và thậm chí sinh non. Ngoài ra, việc bánh nhau thai nằm ở phần dưới tử cung khiến thai nhi khó xoay đầu xuống, dẫn đến tình trạng ngôi thai ngược.

Tùy vào mức độ bám của nhau tiền đạo mà dấu hiệu nhận biết tình trạng này có thể khác nhau. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Âm đạo xuất huyết bất thường nhưng không gây đau đớn (tự cầm máu mà không cần điều trị), thường gặp ở 3 tháng cuối thai kỳ. Tình trạng này dễ tái phát với lượng máu ngày càng tăng.
  • Xuất huyết kèm các cơn đau bụng do co thắt tử cung.
  • Tim thai có những biến đổi bất thường.
  • Khi khám thai phát hiện ngôi thai bất thường (ngôi ngang, ngôi mông hoặc ngôi đầu cao).
  • Khi khám có thể sờ thấy bánh nhau qua cổ tử cung, đặt mỏ vịt nhận thấy máu chảy từ cổ tử cung.

Những nguyên nhân dẫn tới nhau tiền đạo:

  • Mẹ từng sinh nhiều lần, lớn tuổi (trên 35 tuổi).
  • Mẹ có tiền sử bị sảy thai hoặc nạo thai nhiều lần.
  • Mẹ có tiền sử bị viêm nhiễm tử cung, mắc nhau tiền đạo ở những lần mang thai trước.
  • Nhau thai lớn do mang đa thai; tử cung có hình dạng bất thường.
  • Thường xuyên sử dụng chất kích thích, đặc biệt là hút thuốc lá.

10. Nhau cài răng lược

Nhau cài răng lược là một trong những tai biến sản khoa hiếm gặp nhưng vô cùng nguy hiểm. Nhau cài răng lược xuất hiện khi nhau không bong tróc khỏi thành tử cung sau quá trình sinh nở, mà bám chặt vào cơ tử cung, thậm chí xâm lấn các cơ quan xung quanh. Nếu cài bám vào tử cung quá sâu, nhau không thể tự tách hoặc chỉ bong một phần khỏi thành tử cung dẫn tới nhiễm trùng hậu phẫu và những lỗ dò sau mổ.

Thông thường, nhau cài răng lược không có dấu hiệu hoặc triệu chứng rõ ràng đối với người mẹ trong quá trình mang thai. Một vài trường hợp có thể có xuất huyết âm đạo trong Tam cá nguyệt thứ 3 (tuần thai từ 28 – 40). Đây cũng được xem là nguyên nhân gây ra các tình trạng như băng huyết sau sinh, rối loạn đông cầm máu và có thể gây tử vong cho mẹ.  

Những trường hợp có nguy cơ mắc nhau cài răng lược:

  • Đối với sản phụ từng sinh mổ, bị nhau thai tiền đạo có khả năng bị nhau cài răng lược lên đến 25%. Tỷ lệ này là 40% đối với mẹ từng sinh mổ trên hai lần và hiện bị rau thai tiền đạo.
  • Sản phụ từng nạo hút thai.
  • Sản phụ mang thai ở độ tuổi ngoài 35.
  • Sản phụ có thói quen không lành mạnh như hút thuốc.

11. Sinh non

Chuyển dạ sinh non là quá trình chuyển dạ bắt đầu trước tuần thứ 37 của thai kỳ. Bất kỳ trẻ sơ sinh nào được sinh ra trước 37 tuần đều có nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe cao hơn. Trong hầu hết các trường hợp vì các cơ quan như phổi và não hoàn thành quá trình phát triển trong những tuần cuối cùng trước khi sinh đủ tháng (39 đến 40 tuần).

Trẻ sinh non có thể gặp phải đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như: Bại não (thường kéo dài suốt đời), chậm phát triển tâm thần…

5 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở Nam Phi năm 2022

Một số tình trạng làm tăng nguy cơ sinh non bao gồm:

  • Thai phụ từng có tiền sử sinh con sớm.
  • Khoảng thời gian giữa hai lần mang thai ngắn.
  • Mẹ từng thực hiện phẫu thuật trên tử cung hoặc cổ tử cung.
  • Rối loạn khi mang thai: Đa thai hoặc chảy máu âm đạo.
  • Cổ tử cung ngắn.
  • Thai phụ có thể trạng yếu như nhẹ cân, suy dinh dưỡng.
  • Trong quá trình mang thai, mẹ có lối sống không lành mạnh, ít vận động, thường xuyên căng thẳng và lạm dụng chất gây nghiện (hút thuốc, uống rượu).

12. Vỡ ối sớm

Vỡ ối sớm là tình trạng vỡ ối tự nhiên của màng ối và màng đệm tại bất kỳ thời điểm nào trước khi có chuyển dạ. Túi ối là nơi nuôi dưỡng và bảo vệ thai nhi khỏi các tác động từ bên ngoài. Do đó, khi ối vỡ sẽ kích thích chuyển dạ để đưa bé ra ngoài. Nếu bé chưa đủ tuần tuổi, không có sự chuyển dạ xảy ra có thể dẫn đến nhiễm trùng ối, nhiễm trùng bào thai.

Hiện tượng vỡ ối sớm ở mỗi trường hợp cụ thể sẽ có những biến chứng và ảnh hưởng khác nhau. Nhìn chung, đây là một trong những biến chứng làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng tử cung và nhiễm trùng sau sinh, làm tăng nguy cơ sinh non hoặc kéo dài thời gian sinh ảnh hướng lớn đến sự an toàn của bé. Bên cạnh đó, vỡ ối sớm còn là thủ phạm khiến trẻ sơ sinh bị mắc bệnh viêm phổi.

Một số nguyên nhận dẫn tới hiện tượng vỡ ối sớm bao gồm: 

  • Ngôi thai bất thường: ngôi ngang, ngôi mông, ngôi đầu cao
  • Khung chậu hẹp
  • Nhau tiền đạo
  • Đa thai, đa ối
  • Hở eo tử cung, viêm màng ối (thường do nhiễm trùng âm hộ, âm đạo).

13. Sảy thai

Sảy thai là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng sảy thai do nguyên nhân tự nhiên trước 20 tuần. Các dấu hiệu có thể bao gồm ra máu âm đạo hoặc chảy máu, chuột rút, hoặc chất lỏng hoặc mô chảy ra từ âm đạo. 

Theo Hiệp hội Mang thai Hoa Kỳ (APA), có tới 20% các trường hợp mang thai ở phụ nữ khỏe mạnh sẽ bị sảy thai. Đôi khi, điều này xảy ra trước khi một người phụ nữ thậm chí còn biết về việc mang thai. Trong hầu hết các trường hợp, sảy thai không thể ngăn ngừa được.

Những triệu chứng sảy thai thường thấy là:

  • Xuất huyết âm đạo: Máu có màu đỏ tươi hoặc vón thành cục. Hiện tượng này có thể xuất hiện rồi biến mất trong vài ngày. Ngay khi thấy dấu hiệu này, sản phụ cần đến gặp bác sĩ sớm để được chẩn đoán chính xác nhất. Đặc biệt với những mẹ bị sảy thai liên tiếp thì càng cần phải thận trọng.
  • Có hiện tượng chuột rút, đau bụng dưới, đau ngực, người mỏi mệt. 
  • Dịch nhờn tiết ra từ âm đạo.
  • Đau bụng dai dẳng và dữ dội, tiêu chảy, nôn mửa.

14. Dị tật bẩm sinh

Dị tật bẩm sinh là những dị tật nặng cần được phát hiện và can thiệp kịp thời trong những ngày đầu sau sinh. Những dị tật ở trẻ sơ sinh cần can thiệp sớm, bao gồm:

  • Thoát vị màng tủy, thoát vị rốn, khe hở thành bụng.
  • Suy hô hấp: Lỗ mũi sau và thực quản bị teo, hẹp. Trẻ có nguy cơ mắc hội chứng Pierre Robin, thoát vị hoành, tim bẩm sinh.
  • Đường tiêu hóa bị tắc nghẽn: Không có hậu môn, hội chứng tắc ruột sơ sinh.
  • Dị tật cơ quan sinh dục: xoắn tinh hoàn, tinh hoàn ẩn. 
  • Lộ bàng quang.
  • Dị tật xương khớp.

Tùy vào từng giai đoạn mà có những dấu hiệu phát hiện dị tật ở trẻ sơ sinh khác nhau: 

  • Trước khi sinh: Dựa vào siêu âm chẩn đoán và các yếu tố nguy cơ như thai lưu, đa ối, thiểu ối.
  • Sau khi sinh: Dựa vào quá trình khám sàng lọc trong 24 48h đầu sau sinh.

15. Hội chứng truyền máu song thai

Hội chứng truyền máu song thai (TTTS) xảy ra trong thai kỳ khi người mẹ mang song thai cùng trứng và cùng chia sẻ một bánh nhau. Giữa mạch máu của hai thai nhi trong cùng một bánh nhau có sự thông nối, khiến máu của một thai sẽ truyền cho thai còn lại.

Theo đó, thai cho máu sẽ bị thiếu ối, kém phát triển và teo tóp dần. Trong khi đó, thai nhận máu có nguy cơ bị suy tim, phù thai, đa ối, bàng quang căng to, đa niệu do lượng máu quá nhiều, phát triển nhanh. Theo thống kê, tỷ lệ mắc hội chứng truyền máu song thai hiện tại là 0,1-1,9/1000 trẻ sinh ra.

Sản phụ mắc hội chứng truyền máu song thai có nguy cơ sinh non, nhiễm trùng ối. Đối với thai nhi, có nguy cơ bị suy tim thai, thiếu máu, thiếu oxy thai cho dẫn tới chết do suy bánh rau hoặc do thiếu máu mãn.

Nếu không được điều trị kịp thời, 90 100% trường hợp truyền máu song thai có nguy cơ lưu thai. Nếu một trong hai thai nhi tử vong thì 25% thai còn lại sẽ bị di chứng thần kinh nặng nề.

Những triệu chứng nhận biết hội chứng truyền máu song thai:

  • Tử cung phát triển lớn hơn so với kỳ hạn.
  • Thai phụ bị đau bụng, đau thắt hoặc co thắt.
  • Tăng cân đột ngột.
  • Vào thời kỳ đầu của thai kỳ, sản phụ bị sưng ở bàn tay và chân.
  • Nôn mửa, huyết áp tăng.

Hiện tại, nguyên nhân dẫn đến hội chứng truyền máu song thai (TTTS) ở sản phụ vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, phần lớn xuất phát từ việc xuất hiện những bất thường trong mạch máu ở bánh rau.

Tai biến thai kỳ có nguy hiểm không?

Như đã đề cập, tai biến sản khoa có thể xuất hiện ở bất cứ thời điểm nào của thai kỳ mà không thể tiên lượng trước được. Tùy vào từng biến chứng và tình trạng cụ thể mà có thể đặc biệt nguy hiểm, thậm chí đe dọa đến cả tính mạng của cả mẹ và bé.

Tai biến khi mang thai có thể xuất hiện ở bất kỳ người mẹ nào. Do đó, việc dự phòng tai biến sản khoa có vai trò vô cùng quan trọng. Những trường hợp biến chứng thai kỳ nếu không được can thiệp kịp thời sẽ tăng nguy cơ bệnh tật, các dị dạng cho thai, làm trẻ bị trì trệ, kém phát triển sau này. Thậm chí, làm gia tăng tỷ lệ tử vong cho mẹ, thai và trẻ sơ sinh.

Cách phòng ngừa tai biến sản khoa

Để phòng ngừa các tai biến trong thai kỳ một cách triệt để nhất, thai phụ cần phải quản lý thai kỳ tốt. Cụ thể, trong quá trình mang thai bạn nên thường xuyên đi khám thai định kỳ và sinh nở ở những cơ sở y tế uy tín, có chuyên gia giỏi, trang thiết bị hiện đại. Điều này sẽ giúp bạn sớm phát hiện các thai kỳ nguy cơ, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời, hạn chế tối đa rủi ro đối với mẹ và bé.

Cụ thể, những hoạt động thai phụ cần lưu ý để ngăn ngừa tai biến sản khoa:

  • Khám thai định kỳ đầy đủ, đúng lịch; đặc biệt là các mốc 11 – 13 tuần, 20 – 24 tuần, 30 – 32 tuần nhằm phát hiện và chẩn đoán sớm, để can thiệp kịp thời.
  • Thực hiện đầy đủ các bước kiểm tra, siêu âm, xét nghiệm cần thiết giúp tầm soát dị tật thai và bất thường nếu có.
  • Tiêm phòng uốn ván đầy đủ, bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết (sắt, canxi…)
  • Thực hiện chế độ dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý.
  • Ngay lập tức đến các cơ sở y tế khi gặp những dấu hiệu bất thường như: Đau bụng, chảy máu âm đạo, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, thai máy yếu, đau bên sườn hoặc khó thở.
  • Thực hiện chăm sóc kỹ lưỡng cho bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ (cả sinh thường và sinh mổ).
  • Tránh chuyển dạ kéo dài.
  • Từ bỏ các thói quen không lành mạnh như hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng các chất kích thích…

5 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở Nam Phi năm 2022

Để theo dõi và chăm sóc sức khỏe thai kỳ toàn diện, đảm bảo quá trình sinh nở được diễn ra an toàn nhất, bạn có thể đăng ký dịch vụ thai sản trọn gói, thai sản theo yêu cầu tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh.

HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH

  • Hà Nội:
    • 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội
    • Hotline: 1800 6858 – 024 7106 6858
  • TP.HCM:
    • 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
    • Hotline: 0287 102 6789 – 0287 300 6858
  • Fanpage:https://www.facebook.com/benhvientamanh

Tai biến sản khoa là một trong những vấn đề khiến các mẹ luôn lo lắng trong suốt giai đoạn thai kỳ của mình. Tuy nhiên các biến chứng thai sản này hoàn toàn có thể được hạn chế và can thiệp kịp thời nếu được phát hiện từ sớm. Vì vậy, để con được chào đời khỏe mạnh, việc thăm khám thai định kỳ là rất quan quan trọng. Để có được kết quả chẩn đoán chính xác nhất về tình trạng của mẹ và bé, hãy lựa chọn các bệnh viện có trang thiết bị xét nghiệm hiện đại và đội ngũ bác sĩ uy tín.

Tỷ lệ tử vong mẹ giảm 38 % từ năm 2000 đến 2017

Tỷ lệ tử vong của bà mẹ đề cập đến tử vong do biến chứng từ thai kỳ hoặc sinh con. Từ năm 2000 đến 2017, tỷ lệ tử vong mẹ toàn cầu đã giảm 38 %-từ 342 trường hợp tử vong xuống 211 ca tử vong trên 100.000 ca sinh sống, theo ước tính liên cơ quan của Liên Hợp Quốc. Điều này chuyển thành tỷ lệ giảm trung bình hàng năm là 2,9 %. Mặc dù thực chất, nhưng con số này chưa đến một nửa tỷ lệ 6,4 % hàng năm cần thiết để đạt được mục tiêu toàn cầu phát triển bền vững là 70 trường hợp tử vong mẹ trên 100.000 ca sinh sống.

Đã có những tiến bộ đáng kể kể từ năm 2000. Từ năm 2000 đến 2017, Nam Á đã đạt được mức giảm tỷ lệ phần trăm tổng thể lớn nhất trong MMR, với mức giảm 59 % (từ 395 đến 163 ca tử vong ở mẹ trên 100.000 ca sinh sống). Châu Phi cận Sahara đã đạt được sự giảm đáng kể 39 % tỷ lệ tử vong của mẹ trong giai đoạn này.

Dữ liệu

Tỷ lệ tử vong bà mẹ

  • 5 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở Nam Phi năm 2022

    Xây dựng bộ dữ liệu của riêng bạn

    Xây dựng và tải xuống bộ dữ liệu có thể tùy chỉnh của riêng bạn trên dữ liệu tử vong mẹ

  • Xu hướng ước tính tỷ lệ tử vong mẹ (MMR), tử vong mẹ và nguy cơ tử vong ở mẹ, 2000-2017

    Tháng 9 năm 2021 Tải xuống bảng tính

Tài nguyên

Ghi chú về dữ liệu

Mục tiêu phát triển bền vữngMục tiêuChỉ báo
Mục tiêu 3: Đảm bảo cuộc sống lành mạnh và thúc đẩy hạnh phúc cho mọi lứa tuổiMục tiêu 3.1: Đến năm 2030, hãy giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ toàn cầu xuống dưới 70 trên 100.000 ca sinh sống3.1.1 Tỷ lệ tử vong mẹ

Định nghĩa: Tỷ lệ tử vong mẹ (MMR) được định nghĩa là số ca tử vong của mẹ trong một khoảng thời gian nhất định trên 100.000 ca sinh sống trong cùng khoảng thời gian. Nó mô tả nguy cơ tử vong của mẹ so với số lần sinh sống và về cơ bản nắm bắt nguy cơ tử vong trong một lần mang thai hoặc một lần sinh sống. Tử vong của mẹ: Số ca tử vong của phụ nữ hàng năm do bất kỳ nguyên nhân nào liên quan đến hoặc tăng nặng do mang thai hoặc quản lý của nó (không bao gồm các nguyên nhân tình cờ hoặc ngẫu nhiên) trong khi mang thai và sinh nở hoặc trong vòng 42 ngày sau khi chấm dứt thai kỳ, không phân biệt thời gian và vị trí của thai kỳ , được thể hiện trên 100.000 ca sinh sống, trong một khoảng thời gian xác định. The maternal mortality ratio (MMR) is defined as the number of maternal deaths during a given time period per 100,000 live births during the same time period. It depicts the risk of maternal death relative to the number of live births and essentially captures the risk of death in a single pregnancy or a single live birth. Maternal deaths: The annual number of female deaths from any cause related to or aggravated by pregnancy or its management (excluding accidental or incidental causes) during pregnancy and childbirth or within 42 days of termination of pregnancy, irrespective of the duration and site of the pregnancy, expressed per 100,000 live births, for a specified time period.

Đặt vấn đề: & nbsp; Tất cả các chỉ số tử vong của mẹ có nguồn gốc từ vòng ước tính năm 2019 bao gồm một khoảng thời gian không chắc chắn (UI). Đối với những chỉ số trong đó chỉ có tính toán điểm được báo cáo trong văn bản hoặc bảng, UI có thể được lấy từ tài liệu bổ sung trực tuyến. Cả hai tính toán điểm và UI 80% nên được tính đến khi đánh giá các ước tính. Ví dụ: MMR toàn cầu ước tính năm 2017 là 211 (UI 199 đến 243) Điều này có nghĩa là: Điểm số điểm là 211 và khoảng thời gian không chắc chắn 80% nằm trong khoảng từ 199 đến 243.All maternal mortality indicators derived from the 2019 estimation round include a point-estimate and an 80% uncertainty interval (UI). For those indicators where only point-estimates are reported in the text or tables, UIs can be obtained from supplementary material online. Both point-estimates and 80% UIs should be taken into account when assessing estimates. For example: The estimated 2017 global MMR is 211 (UI 199 to 243) This means: The point-estimate is 211 and the 80% uncertainty interval ranges 199 to 243.

Lượng dữ liệu có sẵn để ước tính một chỉ báo và chất lượng của dữ liệu đó xác định chiều rộng của một chỉ báo UI UI. Khi tính khả dụng và chất lượng dữ liệu được cải thiện, sự chắc chắn sẽ tăng lên rằng một chỉ số giá trị thực của chỉ số gần với ước tính điểm.

Để biết thêm thông tin về siêu dữ liệu, vui lòng truy cập siêu dữ liệu SDG.

Hồ sơ quốc gia tử vong của mẹ

Các hồ sơ dưới đây chi tiết vòng ước tính mới được phát triển bởi WHO, UNICEF, UNFPA, Tập đoàn Ngân hàng Thế giới và Phòng Dân số Liên Hợp Quốc trong các năm 2000-2017. Để biết thêm thông tin truy cập, xu hướng tử vong mẹ: 2000 20152017.

Thực hiện bài kiểm tra chương trước và sau khi bạn đọc chương này.

Mở chương đố

Đóng bài kiểm tra

Lần đầu tiên? Đăng kí miễn phí. Chỉ cần nhập email hoặc số ô của bạn và tạo mật khẩu.

Đóng bài kiểm tra

Lần đầu tiên? Đăng kí miễn phí. Chỉ cần nhập email hoặc số ô của bạn và tạo mật khẩu.

  • Nội dung
  • Mục tiêu
  • Tỷ lệ tử vong
  • Nguyên nhân tử vong mẹ
  • Yêu cầu bí mật
  • Các yếu tố có thể tránh được

Nội dung

Mục tiêu

  • Tỷ lệ tử vong
  • Nguyên nhân tử vong mẹ
  • Yêu cầu bí mật
  • Các yếu tố có thể tránh được
  • Nghiên cứu trường hợp

Mục tiêu

Tỷ lệ tử vong

Nguyên nhân tử vong mẹ

Yêu cầu bí mật

Các yếu tố có thể tránh được

Nghiên cứu trường hợp

Tổng số trường hợp tử vong mẹ ÷ tổng số sinh sống × 100 & nbsp; 000

Tỷ lệ tử vong mẹ thường được đưa ra cho một khu vực cụ thể và một khoảng thời gian cụ thể. Ví dụ: nếu 10 phụ nữ chết ở Cape Town, nơi tỷ lệ sinh hàng hàng năm là 50 000, thì tỷ lệ tử vong của mẹ là:

10 ÷ 50 & nbsp; 000 × 100 & nbsp; 000 = 20

Lưu ý rằng tỷ lệ tử vong mẹ được biểu thị trên 100 000 lần sinh.

Tỷ lệ tử vong mẹ là số ca tử vong của mẹ trên 100 000 lần sinh.

Note‘ratio, chứ không phải là ‘tỷ lệ được sử dụng làm mẫu số không bao gồm tất cả các trường hợp mang thai hoặc sinh nở, chỉ sinh sống.

2-3 Tại sao tỷ lệ tử vong của mẹ bao gồm cái chết của phụ nữ trong vài tháng đầu mang thai?

Bởi vì mang thai ảnh hưởng đến cơ thể mẹ ngay sau khi bắt đầu mang thai. Các vấn đề xảy ra sớm trong thai kỳ, chẳng hạn như mang thai ngoài tử cung và phá thai, có thể dẫn đến cái chết của mẹ.

2-4 Tại sao tỷ lệ tử vong mẹ bao gồm tử vong của phụ nữ trong 6 tuần sau khi sinh?

Bởi vì ảnh hưởng của thai kỳ trên cơ thể mẹ mất tới 6 tuần để biến mất. Tử vong trong puerperium (6 tuần sau khi sinh) thường là kết quả của các biến chứng của thai kỳ.

2-5 Tầm quan trọng của tỷ lệ tử vong mẹ là gì?

Đây là một phương pháp rất quan trọng để đánh giá cả tiêu chuẩn sức khỏe của phụ nữ mang thai và tiêu chuẩn chăm sóc được cung cấp cho phụ nữ mang thai. Tỷ lệ tử vong mẹ cũng có thể được so sánh giữa các khu vực khác nhau hoặc giữa các khoảng thời gian khác nhau trong cùng một khu vực.

Tỷ lệ tử vong của mẹ cao thường cho thấy sức khỏe của mẹ kém hoặc chăm sóc không đầy đủ trong khi mang thai và puerperium hoặc cả hai. Ngược lại, tỷ lệ tử vong mẹ thấp cho thấy cả sức khỏe bà mẹ và chăm sóc sức khỏe đều tốt.

Tỷ lệ tử vong mẹ phản ánh cả sức khỏe chung của phụ nữ cũng như tiêu chuẩn chăm sóc khi mang thai và puerperium.

2-6 Tỷ lệ tử vong mẹ ở các nước thu nhập cao là bao nhiêu?

Ở các nước thu nhập cao, hoặc các khu vực đặc quyền ở các nước thu nhập thấp, tỷ lệ tử vong của mẹ thường là khoảng 10 trên 100 000 lần giao hàng. Do đó, rất hiếm khi một người phụ nữ chết trong khi mang thai hoặc puerperium.

Ví dụ, ví dụ, năm 2015, MMR cho Vương quốc Anh là 9 /100 000.

2-7 Tỷ lệ tử vong mẹ ở các nước thu nhập thấp là bao nhiêu?

Ở các nước thu nhập thấp, tỷ lệ tử vong của bà mẹ thường trên 200 trên 100 000 lần giao hàng. Tỷ lệ tử vong mẹ thay đổi rộng rãi giữa các quốc gia có thu nhập thấp với một số cộng đồng rất chưa phát triển có tỷ lệ cao tới 1000 trên 100 000.

Ở nhiều khu vực nghèo của các nước thu nhập cao, tỷ lệ tử vong của mẹ cũng được tăng lên. Trên toàn thế giới, hầu hết các trường hợp tử vong của mẹ xảy ra ở các nước có thu nhập thấp, nơi cái chết thường liên quan đến nghèo đói và tiếp cận không đầy đủ vào các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt.

Ở hầu hết các nước đang phát triển có thu nhập thấp và trung bình, việc thu thập thông tin tử vong rất không đầy đủ, gây khó khăn cho việc tính toán tỷ lệ tử vong mẹ chính xác.

2-8 Tỷ lệ tử vong mẹ ở Nam Phi là bao nhiêu?

Tỷ lệ tử vong chính xác của mẹ ở Nam Phi không được biết đến, vì nhiều trường hợp tử vong mẹ vẫn chưa được đăng ký. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong của mẹ là khoảng 135/100 000 sinh. Tỷ lệ tử vong của mẹ thay đổi giữa các quận khác nhau từ mức thấp nhất là 70 đến cao tới 170. Tỷ lệ tử vong mẹ đã giảm trong vài năm qua, chủ yếu là do phụ nữ ít bị biến chứng AIDS sau khi triển khai quốc gia chống Liệu pháp retrovirus.

Tỷ lệ tử vong mẹ ước tính đối với Nam Phi là 135 & nbsp;/& nbsp; 100 & nbsp; 000.

Noteestimates về tỷ lệ tử vong của bà mẹ thực sự ở Nam Phi rất khác nhau nhưng đề xuất 200 đến 400 /100 000. Tỷ lệ chính xác sẽ chỉ được biết khi hầu hết các trường hợp mang thai và tử vong mẹ được ghi lại. Điều quan trọng là phải biết tỷ lệ tử vong bà mẹ ở quốc gia nơi bạn làm việc.

Nguyên nhân tử vong mẹ

2-9 Khi nào các nguyên nhân của cái chết của mẹ được xác định?

Mỗi cái chết của mẹ phải được thảo luận chi tiết để xác định nguyên nhân và quyết định xem nó có thể được ngăn chặn hay không. Điều này thường được thực hiện tại cuộc họp tỷ lệ mắc bệnh và tử vong thường xuyên thường xuyên cũng bao gồm bất kỳ trường hợp tử vong mẹ nào. Điều quan trọng là phải thảo luận về cái chết của mẹ càng sớm càng tốt trong khi các chi tiết của các vấn đề lâm sàng và chăm sóc vẫn được ghi nhớ. Những phát hiện của mỗi cái chết phải được tóm tắt cẩn thận và được đưa vào báo cáo tử vong mẹ. Điều này thường được chuẩn bị hàng năm cho từng khu vực y tế.

2-10 cái chết của mẹ có đáng chú ý không?

Đúng. Tất cả các trường hợp tử vong của mẹ được thông báo bởi pháp luật ở Nam Phi. Điều này bao gồm những cái chết của mẹ ở nhà và trong các tổ chức tư nhân. Điều quan trọng là bao gồm các trường hợp tử vong mẹ xảy ra bên ngoài các dịch vụ thai sản, ví dụ: Phụ nữ chưa bắt đầu chăm sóc tiền sản và phụ nữ chết trong các khoa y khoa, phẫu thuật hoặc cấp cứu.

Notein Nam Phi vào năm 1977, tất cả các trường hợp tử vong của mẹ đã được ghi nhận.

2-11 Nguyên nhân chính và cuối cùng của cái chết của mẹ là gì?

Nguyên nhân chính của cái chết của mẹ là yếu tố hoặc tình trạng sản khoa dẫn đến cái chết, tức là đó là lý do tại sao cái chết xảy ra. Biết các nguyên nhân chính gây tử vong giúp xác định các thực hành lâm sàng cần được cải thiện. Cái chết có thể được ngăn chặn nếu các nguyên nhân chính được quản lý tốt.

Nguyên nhân cuối cùng của cái chết của mẹ là sự kiện thực sự gây ra cái chết (một biến chứng cuối cùng của quá trình bệnh), tức là bệnh nhân đã chết như thế nào. Biết các nguyên nhân cuối cùng của cái chết giúp xác định các cơ sở và tài nguyên cần được cải thiện. Nó cũng giúp ngăn ngừa hoặc cải thiện việc quản lý các điều kiện có thể là nguyên nhân cuối cùng gây tử vong.

Ví dụ, nếu một phụ nữ mang thai bị xuất huyết đối với bệnh đau đớn nghiêm trọng từ một praevia nhau thai và chết do sốc hạ đường huyết, nguyên nhân chính gây tử vong là xuất huyết đối xứng và nguyên nhân gây tử vong cuối cùng là sốc hạ đường huyết. Tương tự như vậy, nếu một người phụ nữ mắc chứng sinh sản và chết vì xuất huyết não, sản giật là nguyên nhân chính và não bị chảy máu là nguyên nhân cuối cùng của cái chết.

Nguyên nhân chính của cái chết của mẹ là yếu tố hoặc tình trạng sản khoa dẫn đến cái chết.

2-12 Làm thế nào các nguyên nhân chính của tử vong mẹ có thể được chia nhỏ?

Các nguyên nhân chính của tử vong mẹ được chia thành 3 nhóm:

  1. Direct.
  2. Indirect.
  3. Co-incidental.

Thông thường một nhóm thứ tư được gọi là ‘không xác định được thêm vào. Đây là những cái chết của mẹ trong đó nguyên nhân cái chết không thể được xác định.

2-13 Nguyên nhân trực tiếp của cái chết mẹ là gì?

Đây là những cái chết là kết quả trực tiếp của người phụ nữ đang mang thai. Chúng là kết quả của các biến chứng của thai kỳ hoặc puerperium, hoặc quản lý thai kỳ hoặc puerperium. Những cái chết này sẽ không xảy ra nếu người phụ nữ không mang thai. Một ví dụ về nguyên nhân trực tiếp của cái chết của mẹ là sản giật.

Các trường hợp tử vong đáng chú ý là kết quả của các biến chứng sản khoa của tình trạng mang thai, từ các can thiệp, thiếu sót, điều trị không chính xác hoặc từ một chuỗi các sự kiện của bất kỳ trong số này.

Một nguyên nhân trực tiếp của cái chết của mẹ sẽ không xảy ra nếu người phụ nữ không mang thai.

2-14 Nguyên nhân gián tiếp của cái chết của mẹ là gì?

Đây là những cái chết là do các bệnh tồn tại trước khi mang thai hoặc phát triển trong thai kỳ hoặc puerperium. Mặc dù không phải là kết quả của các biến chứng mang thai hoặc puerperium, tình trạng mang thai làm nặng thêm tình trạng này. Nếu người phụ nữ không mang thai, cô ấy có thể không chết vì căn bệnh này. Một ví dụ về nguyên nhân gián tiếp của tử vong mẹ là bệnh tim thấp hơn trở nên tồi tệ hơn trong thai kỳ, dẫn đến suy tim. Tự tử trong khi mang thai trước đây được tính là một cái chết đồng tình nhưng hiện được coi là nguyên nhân gián tiếp của cái chết của mẹ.

Các trường hợp tử vong do NoteIndirect là do bệnh hiện tại hoặc bệnh phát triển trong khi mang thai không phải do nguyên nhân sản khoa trực tiếp mà bị trầm trọng hơn do tác dụng sinh lý của thai kỳ.

Một người phụ nữ có thể đã chết vì một nguyên nhân gián tiếp ngay cả khi cô ấy không mang thai.

2-15 Nguyên nhân hợp tác của tử vong mẹ là gì?

Đây là những cái chết không liên quan đến thai kỳ hoặc puerperium và chỉ xảy ra vào thời điểm này. Tình trạng gây ra cái chết không bị làm nặng thêm bởi thai kỳ và sẽ giết chết phụ nữ ngay cả khi cô không mang thai. Ví dụ về nguyên nhân đồng cực của tử vong mẹ bao gồm tai nạn xe cơ giới và tấn công.

Mặc dù các nguyên nhân đồng tình của tử vong mẹ được ghi nhận ở Nam Phi, nhưng chúng không được bao gồm trong việc tính toán tỷ lệ tử vong của mẹ. Những cái chết chung được tính để ghi nhận mức độ bạo lực đối với phụ nữ cũng như tai nạn.

2-16 là một nguyên nhân được tìm thấy cho tất cả các trường hợp tử vong khi mang thai và puerperium?

Thật không may, nguyên nhân cơ bản đôi khi không rõ. Điều này thường là do lịch sử không đầy đủ và kiểm tra sau khi chết.

2-17 Các nguyên nhân trực tiếp quan trọng của cái chết của mẹ ở Nam Phi là gì?

  1. Hypertension.
  2. Hạt trĩ sản khoa (antepartum hoặc postpartum).
  3. Sepsis liên quan đến mang thai.
  4. Sảy thai
Các nguyên nhân khác có liên quan đến gây mê, sụp đổ cấp tính và thuyên tắc phổi, phá thai và mang thai ngoài tử cung.

Hầu hết các trường hợp tử vong của mẹ là do nguyên nhân trực tiếp, đặc biệt là các rối loạn tăng huyết áp, xuất huyết và nhiễm trùng.

Chảy máu trong và sau khi sinh mổ là nguyên nhân lớn nhất gây tử vong do xuất huyết sau sinh.

2-18 Nguyên nhân gián tiếp quan trọng của cái chết của mẹ ở Nam Phi là gì?

  1. Nhiễm trùng không mang thai (NPRI), chẳng hạn như HIV, TB và sốt rét.
  2. Bệnh mẹ có từ trước, chẳng hạn như bệnh tim.

AIDS là nguyên nhân gián tiếp phổ biến nhất của tử vong mẹ ở Nam Phi.

Notethe Nguyên nhân cuối cùng gây tử vong ở phụ nữ mắc AIDS là viêm phổi, viêm màng não và bệnh lao.

Nhiễm trùng không liên quan đến mang thai là nguyên nhân gián tiếp phổ biến nhất của tử vong mẹ ở Nam Phi.

2-19 Nguyên nhân phổ biến nhất của tử vong mẹ ở Nam Phi là gì?

Khi tất cả các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp của cái chết của mẹ ở Nam Phi được xem xét cùng nhau, những điều sau đây là những nguyên nhân phổ biến nhất (‘Big Five) theo thứ tự tần số:

  1. Nhiễm trùng không mang thai, đặc biệt là AIDS.
  2. Biến chứng tăng huyết áp trong thai kỳ.
  3. Bệnh xuất huyết sản khoa, bao gồm cả xuất huyết và xuất huyết sau sinh.
  4. Các bệnh liên quan đến không mang thai (điều kiện y tế từ trước), đặc biệt là bệnh tim.
  5. Nhiễm trùng liên quan đến mang thai, đặc biệt là phá thai và nhiễm trùng huyết puerperal.

Năm nguyên nhân này chịu trách nhiệm cho hơn 80% tất cả các trường hợp tử vong của mẹ. Ở Nam Phi vào năm 2014-2016, nguyên nhân duy nhất phổ biến nhất gây tử vong mẹ là NPRI.

Phụ nữ Notemany đã chết vì nhiễm trùng huyết liên quan đến mang thai không được sàng lọc nhiễm HIV/AIDS. Rất có khả năng nhiều người đã tích cực. Do đó, nhiều trường hợp tử vong được phân loại là nhiễm trùng liên quan đến mang thai, bệnh liên quan đến không mang thai và có thể xuất huyết sau sinh có lẽ nên được phân loại lại là nhiễm trùng không liên quan đến không mang thai.

NPRI là nguyên nhân phổ biến nhất của cái chết mẹ ở Nam Phi.

2-20 Nguyên nhân gây tử vong mẹ là phổ biến nhất ở các cấp độ chăm sóc khác nhau?

Nhiễm trùng không mang thai là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong ở tất cả các cấp độ chăm sóc. Tuy nhiên:

  1. Mối kinh tế sản khoa, đặc biệt là xuất huyết sau sinh, là nguyên nhân gây tử vong bà mẹ là phổ biến nhất ở các bệnh viện cấp 1 (bệnh viện nhỏ có nhân viên bác sĩ nhưng không có bất kỳ chuyên gia sản khoa toàn thời gian nào) hoặc các phòng khám nơi không có bác sĩ.
  2. Biến chứng tăng huyết áp trong thai kỳ dẫn đến tử vong mẹ là phổ biến nhất ở các bệnh viện cấp 2 (có nhân viên của các chuyên gia toàn thời gian) và tại các bệnh viện cấp 3 (có cơ sở chăm sóc đặc biệt).

2-21 Tại sao nhiều phụ nữ mang thai vẫn chết ở các nước thu nhập thấp và trung bình?

Tỷ lệ tử vong của người mẹ cao ở các nước nghèo không phải là do thiếu kiến ​​thức về cách quản lý phụ nữ mang thai bị bệnh, nhưng do phụ nữ không thể được chăm sóc đầy đủ.

2-22 Tại sao nhiều phụ nữ mang thai ở các nước nghèo không được tiếp cận với sự chăm sóc đầy đủ?

Mặc dù một số lý do có thể rõ ràng, câu hỏi này thường không dễ trả lời trừ khi một cuộc điều tra chi tiết về nguyên nhân gây tử vong mẹ được thực hiện. Chẳng hạn như điều tra được thực hiện tốt nhất như một cuộc điều tra bí mật. Lý do quan trọng Tại sao một số phụ nữ không được tiếp cận với sự chăm sóc tốt là khoảng cách đến phòng khám hoặc bệnh viện gần nhất, thiếu vận chuyển và nhân sự hoặc thiết bị không đầy đủ tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe.

Yêu cầu bí mật

2-23 Một cuộc điều tra bí mật về cái chết của mẹ là gì?

Trong một cuộc điều tra bí mật về cái chết của mẹ, cái chết của càng nhiều phụ nữ mang thai càng tốt được xác định bởi một ủy ban được chỉ định. Hồ sơ trường hợp của mỗi người phụ nữ sau đó được điều tra cẩn thận bởi một nhóm chuyên gia độc lập để xác định nguyên nhân và lý do có khả năng cho cái chết. Thông tin này được giữ bí mật để bảo vệ các nhân viên liên quan đến việc chăm sóc vụ án. Nếu điều này không được thực hiện, sẽ rất khó để có được toàn bộ câu chuyện.

Mục đích của một cuộc điều tra bí mật là giảm tỷ lệ tử vong của mẹ bằng cách thu thập, phân tích và giải thích thông tin, báo cáo kết quả và đưa ra khuyến nghị cho các quyết định dựa trên bằng chứng.

2-24 Có một cuộc điều tra bí mật nào về cái chết của mẹ ở Nam Phi không?

Đúng. Đây là một cuộc điều tra quan trọng nhất về số lượng và nguyên nhân gây tử vong mẹ ở Nam Phi. Nó cố gắng xác định các yếu tố có thể tránh được, bỏ lỡ cơ hội và chăm sóc không đạt tiêu chuẩn và đưa ra các khuyến nghị về cách các nguyên nhân này có thể được ngăn chặn hoặc quản lý hiệu quả. Mục đích của báo cáo là đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm tỷ lệ tử vong mẹ. Điều quan trọng là những phát hiện và khuyến nghị của cuộc điều tra bí mật được cung cấp cho tất cả các dịch vụ và nhân viên chăm sóc sức khỏe chịu trách nhiệm chăm sóc bà mẹ.

Notein Nam Phi Một ủy ban quốc gia về các yêu cầu bí mật về cái chết của bà mẹ chịu trách nhiệm xem xét tất cả các trường hợp tử vong của mẹ.

2-25 Báo cáo của các bà mẹ tiết kiệm là gì?

Báo cáo của Savoth Mothers là báo cáo chính thức về cuộc điều tra bí mật về những cái chết của mẹ ở Nam Phi. Báo cáo của các bà mẹ tiết kiệm đầu tiên sẽ được công bố tại Nam Phi đã xem xét cái chết của mẹ vào năm 1998.

Báo cáo tạm thời đầu tiên về các trường hợp tử vong mẹ ở Nam Phi đã được xuất bản vào năm 1988. Điều này được tiếp nối bởi cuộc điều tra bí mật toàn diện đầu tiên về các trường hợp tử vong mẹ ở Nam Phi, được thực hiện vào năm 1998 và được xuất bản là 'Saving Mothers Nam Phi 1998 '. Kể từ đó, một báo cáo đầy đủ đã xuất hiện 3 năm một lần. Ngoài ra, sẽ có các báo cáo tạm thời hàng năm để theo dõi những thay đổi về số lượng và nguyên nhân gây tử vong mẹ ở các cấp độ chăm sóc khác nhau ở mỗi tỉnh. Thông tin cho các báo cáo này, và các khuyến nghị thực tế và giá cả phải chăng dựa trên các báo cáo, được sản xuất bởi Ủy ban Quốc gia về các yêu cầu bí mật về tử vong mẹ (NCCEMD). Báo cáo ba năm (ba năm) cuối cùng được xuất bản vào năm 2017 và bao gồm các năm 2014-2016.

Các yếu tố có thể tránh được

2-26 Các yếu tố có thể tránh được, cơ hội bị bỏ lỡ và chăm sóc không đạt tiêu chuẩn là gì?

Một yếu tố có thể tránh được (hoặc có thể sửa đổi) là điều có thể gây ra cái chết của mẹ và có khả năng có thể tránh được. Nếu sự kiện hoặc tình trạng đó không có mặt, cái chết có thể không xảy ra.avoidable (or modifiable) factor is something which could have caused the maternal death and yet was potentially avoidable. If that event or condition was not present, the death may not have occurred.

Một cơ hội bị bỏ lỡ là một cái chết của mẹ có thể tránh được, nơi có cơ hội để ngăn chặn cái chết nhưng cơ hội đã bị bỏ lỡ.missed opportunity is a potentially avoidable maternal death where an opportunity was present to prevent the death but the opportunity was missed.

Chăm sóc không đạt tiêu chuẩn là sự chăm sóc kém, có thể dẫn đến cái chết của người phụ nữ. is poor care which may have resulted in the woman’s death.

Trong bất kỳ cuộc điều tra nào về cái chết của mẹ, điều rất quan trọng là xác định các yếu tố có thể tránh được và có thể xảy ra và cơ hội bị bỏ lỡ có thể được học từ những sự kiện này. Kiến thức này giúp tránh những cái chết tương tự trong tương lai.

Các yếu tố có thể tránh được, cơ hội bị bỏ lỡ và sự chăm sóc không đạt tiêu chuẩn phải được tìm kiếm trong mỗi cái chết của mẹ.

2-27 Cái chết của mẹ nào có khả năng tránh được?

Cái chết của mẹ nơi có các yếu tố có thể tránh được, cơ hội bị bỏ lỡ hoặc chăm sóc không đạt tiêu chuẩn. Cái chết của mẹ không được phân loại thành có thể tránh được hay không, chỉ vào các trường hợp tử vong khi các yếu tố có thể tránh được hoặc không có mặt. Do đó, báo cáo xác định các trường hợp tử vong có các yếu tố có thể tránh được.

2-28 Các loại yếu tố có thể tránh được cho tỷ lệ tử vong của mẹ là gì?

Các yếu tố có thể tránh được có thể được nhóm thành 3 loại sau:

  1. Các vấn đề liên quan đến bệnh nhân.
  2. Vấn đề hành chính.
  3. Các vấn đề liên quan đến nhân viên y tế.

Ở Nam Phi, các yếu tố có thể tránh được do các vấn đề liên quan đến bệnh nhân có mặt ở 52,9%, các vấn đề hành chính đã có mặt ở 47%và các vấn đề liên quan đến nhân viên y tế với 39%số ca tử vong của mẹ. Nhiều trường hợp tử vong có nhiều hơn một yếu tố có thể tránh được. Do đó, cả ba loại yếu tố có thể tránh được thường liên quan đến tử vong mẹ.

Ở Nam Phi, các yếu tố có thể tránh được liên quan đến các vấn đề liên quan đến bệnh nhân, hành chính và nhân viên y tế thường liên quan đến tử vong mẹ.

Bao gồm các:

  1. Không tham dự hoặc đặt phòng muộn để chăm sóc tiền sản.
  2. Không nhận ra các triệu chứng cảnh báo quan trọng và các dấu hiệu như đau đầu nghiêm trọng hoặc chảy máu âm đạo.
  3. Không tìm kiếm sự giúp đỡ khi có dấu hiệu cảnh báo.

Ở Nam Phi, vấn đề liên quan đến bệnh nhân phổ biến nhất liên quan đến tử vong mẹ là sự chậm trễ trong việc tiếp cận trợ giúp y tế (có mặt trong 27% các trường hợp có thể tránh được) hoặc không tham gia chăm sóc tiền sản hoặc chỉ tham gia muộn trong thai kỳ (25% trường hợp có thể tránh được). Điều này có lẽ đúng với nhiều quốc gia thu nhập thấp và trung bình khác.

Sự chậm trễ trong việc tiếp cận trợ giúp y tế là yếu tố liên quan đến bệnh nhân phổ biến nhất liên quan đến tử vong mẹ ở Nam Phi.

Có rất nhiều yếu tố xã hội cơ bản đối với các vấn đề liên quan đến bệnh nhân như giáo dục phụ nữ kém, phụ nữ không được phép tự quyết định xem có nên báo cáo với phòng khám hay bệnh viện, sợ hãi và thiếu hiểu biết, và những điều cấm kị truyền thống trong việc tiết lộ mang thai. Nhiều phụ nữ không tìm kiếm sự chăm sóc vì sự chăm sóc không dễ dàng có sẵn. Họ có thể phải di chuyển một quãng đường dài, đối mặt với hàng dài và bị quay lưng khỏi các phòng khám quá đông.

Mặc dù một số bệnh nhân có thể không tìm kiếm sự chăm sóc vì họ không có động lực, nhưng thường có những điều kiện xã hội ngăn ngừa hoặc không khuyến khích tiếp cận với chăm sóc sức khỏe. Có lẽ các vấn đề liên quan đến bệnh nhân nên được gọi là các vấn đề liên quan đến cộng đồng.

2-31 Những yếu tố hành chính đóng góp cho tỷ lệ tử vong của mẹ?

Bao gồm các:

  1. Thiếu nhân viên.
  2. Thiếu sẵn sàng đào tạo đầy đủ.
  3. Thiếu vận chuyển đầy đủ.
  4. Thiếu các phòng khám và bệnh viện tốt gần với cộng đồng.
  5. Thiếu các cơ sở chăm sóc đặc biệt cho phụ nữ bị bệnh nặng.

Các vấn đề dẫn đến các yếu tố hành chính này bao gồm lập kế hoạch kém và giám sát các dịch vụ của mẹ, rất ít chú trọng đến tài trợ y tế cho phụ nữ và thiếu kinh phí chung. Ở khu vực nông thôn, việc giao hàng thường được thực hiện bởi các thành viên chưa được đào tạo trong gia đình. Có một trợ lý lành nghề để theo dõi lao động và thực hiện việc giao hàng là rất quan trọng.

Thiếu các tiếp viên sinh học được đào tạo tốt là một yếu tố liên quan đến hành chính quan trọng trong tỷ lệ tử vong của mẹ.

2-32 Tại sao thiếu nhân viên là một vấn đề phổ biến?

  1. Tài trợ thường không có sẵn. Thường thì điều này là do chăm sóc thai sản không được coi là ưu tiên.
  2. Nhân viên có trình độ phù hợp có thể không có sẵn do số lượng nhân viên không đầy đủ được đào tạo, nhân viên chuyển từ nhà nước vào dịch vụ tư nhân hoặc nhân viên rời đi để làm việc ở các quốc gia khác.
  3. Nhân viên không muốn làm việc ở một số khu vực xa thị trấn và thành phố, các khu vực có tỷ lệ tội phạm cao hoặc các khu vực có phương tiện giao thông kém và một số cơ sở như trường học.

2-33 Tại sao thiếu đào tạo đầy đủ là một vấn đề phổ biến?

  1. Giáo dục trường học và đào tạo y tá cơ bản có thể nghèo.
  2. Đào tạo trường y có thể không bao gồm đủ thời gian trong chăm sóc bà mẹ.
  3. Cơ hội để tiếp tục đào tạo hoặc các khóa học đặc biệt (nâng cao) cho cả nhân viên điều dưỡng và y tế thường không có sẵn.
  4. Các chuyên gia sản khoa hoặc sĩ quan y tế, các bác sĩ đa khoa với đào tạo bổ sung về chăm sóc bà mẹ và các nữ hộ sinh nâng cao thường không có sẵn để dạy các đồng nghiệp cơ sở của họ.
  5. Nhân viên điều dưỡng đã tham dự các khóa học nâng cao thường được đặt trong các lĩnh vực mà kiến ​​thức này không thể được sử dụng tốt nhất.
  6. Xoay nhân viên thường xuyên ngăn chặn các cá nhân có đủ kinh nghiệm trong việc chăm sóc bà mẹ.

2-34 Tại sao vận chuyển thường không đầy đủ?

  1. Vận chuyển thường không có sẵn để đưa bệnh nhân đến phòng khám tiền sản hoặc đến phòng khám hoặc bệnh viện khi lao động bắt đầu hoặc có dấu hiệu nguy hiểm.
  2. Vận chuyển bệnh nhân thường tệ hơn ở khu vực nghèo hoặc nông thôn và vào ban đêm.
  3. Giao thông vận tải thường đắt tiền.
  4. Vận chuyển để chuyển bệnh nhân từ phòng khám đến bệnh viện hoặc giữa các bệnh viện thường không có sẵn hoặc thời gian trì hoãn là rất dài. Điều này có thể là do thiếu phương tiện, thiếu nhân viên hoặc do các trường hợp thai sản được xem là ít quan trọng hơn các trường hợp khác như chấn thương.
  5. Điện thoại có thể không có sẵn để gọi vận chuyển.
  6. Có thể nguy hiểm khi đến phòng khám hoặc bệnh viện vào ban đêm ở những khu vực có rất nhiều tội phạm.

2-35 Tại sao các phòng khám và bệnh viện thường không có sẵn?

  1. Nó rất tốn kém để cung cấp đủ các phòng khám và bệnh viện trong phạm vi dễ dàng của tất cả phụ nữ mang thai, đặc biệt là ở các khu vực rất núi hoặc khu vực có mật độ dân số thấp.
  2. Các phòng khám và bệnh viện thường được xây dựng xa cộng đồng mà họ phục vụ.

2-36 Tại sao các cơ sở chăm sóc đặc biệt thường không có sẵn?

  1. Các thiết bị đắt tiền và cần bảo trì lành nghề và tốn kém. Thường thì các thiết bị có sẵn nhưng không được giữ trong thứ tự làm việc tốt.
  2. Thật tốn kém khi sử dụng nhân viên được đào tạo đầy đủ và thường xuyên tham gia các khóa đào tạo tiếp theo.

Do đó, chăm sóc cấp 3 (chuyên sâu) thường không có sẵn cho phụ nữ rất bệnh.

Bao gồm các:

  1. Chăm sóc sơ suất hoặc không đạt tiêu chuẩn (họ biết phải làm gì nhưng không làm điều đó).
  2. Lỗi trung thực.
  3. Thiếu đào tạo thích hợp (họ không biết phải làm gì).

Các vấn đề liên quan đến nhân viên chăm sóc sức khỏe lớn bao gồm:

  1. Không nhận ra các vấn đề lâm sàng.
  2. Trì hoãn trong giới thiệu hoặc không giới thiệu.
  3. Không tuân theo các giao thức tiêu chuẩn.
  4. Giám sát không đầy đủ của phụ nữ bị bệnh sau khi nhập viện.

Các vấn đề hành chính của tình trạng thiếu nhân viên và tải trọng bệnh nhân quá mức thường góp phần vào các vấn đề của nhân viên chăm sóc sức khỏe (cả nhân viên điều dưỡng và nhân viên y tế).

2-38 Tại sao nhân viên chăm sóc sức khỏe đôi khi sơ suất hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc không đạt tiêu chuẩn?

Tiêu cực, lười biếng và thái độ không quan tâm là những vấn đề rất phức tạp bị ảnh hưởng bởi thái độ trong nhà, cộng đồng, trường học, trung tâm giáo dục đại học và nơi làm việc. Các vấn đề xã hội và môi trường ảnh hưởng đến cách nhân viên y tế liên quan đến cả công việc và bệnh nhân của họ. Tiền lương, phong cách quản lý, cơ hội đào tạo và thúc đẩy tiếp theo, và niềm tin cá nhân đều ảnh hưởng đến động lực của nhân viên y tế. Một thái độ chăm sóc thường không được khen thưởng và được khuyến khích ở tất cả các cấp xã hội. Underfaffing và làm việc quá sức là nguyên nhân quan trọng của việc chăm sóc kém.

Chăm sóc không đạt tiêu chuẩn có thể là kết quả của việc đào tạo không đầy đủ hoặc thiếu động lực cá nhân và cam kết chăm sóc bệnh nhân.

2-39 Lỗi trung thực là gì?

Một lỗi trung thực là một sai lầm trong việc quản lý bệnh nhân nơi nhân viên y tế đã làm hết sức mình nhưng đó không phải là chẩn đoán hoặc điều trị chính xác và do đó, người phụ nữ đã chết. Lỗi trung thực thường là kết quả của tải trọng bệnh nhân quá mức và nhân sự không đầy đủ. Ví dụ về các lỗi trung thực là quên nhập một quan sát quan trọng trên cổ phiếu hoặc quên cung cấp vitamin K trẻ sơ sinh sau khi sinh.

2-40 Đào tạo nào có thể không phù hợp?

Nhiều nhân viên y tế không được đào tạo thích hợp cho công việc họ dự kiến ​​sẽ thực hiện. Điều này thường là do thiếu các cơ hội đào tạo phù hợp. Hộ sinh cơ bản và đào tạo y tế có thể không trang bị cho y tá hoặc bác sĩ để hoạt động trong tình huống chăm sóc chính, nơi không có sự giám sát của một người có kinh nghiệm. Hầu hết các khóa học nâng cao đều tốn kém và yêu cầu nhân viên y tế rời khỏi nhà và nơi làm việc của họ để đi đến một trung tâm khu vực trong một khoảng thời gian. Một số khóa học từ xa có sẵn cho phép nhân viên y tế chịu trách nhiệm về một số giáo dục thường xuyên của họ.

2-41 Một ‘gần Hoa hậu là gì?

Một miss miss gần xảy ra khi một người phụ nữ bị bệnh nặng và gần như chết vì một trong những điều kiện có thể gây ra cái chết của mẹ. Các yếu tố có thể tránh được trong tình trạng gần như bỏ lỡ thường giống như những yếu tố mà bệnh nhân chết. Có nhiều lần bỏ lỡ hơn những cái chết của mẹ trong một dịch vụ. Như với một cuộc kiểm toán về các nguyên nhân gây tử vong mẹ, một cuộc kiểm toán gần bỏ lỡ cũng có thể rất hữu ích trong việc xác định các yếu tố có thể tránh được và chăm sóc không đạt tiêu chuẩn.

Notea gần Hoa hậu được gọi chính xác hơn là bệnh tật của mẹ cấp tính nghiêm trọng (SAMM).

2-42 Chỉ số tử vong mẹ là gì?

Chỉ số tử vong của mẹ = số người mẹ tử vong ÷ số người mẹ và gần bỏ lỡ

Chỉ số tử vong mẹ đưa ra một thước đo tiêu chuẩn chăm sóc của phụ nữ có biến chứng nghiêm trọng. Với sự quản lý tốt, hầu hết phụ nữ bị bệnh nặng sẽ gần bỏ lỡ hơn là cái chết. Do đó, một chỉ số tử vong của mẹ thấp cho thấy tiêu chuẩn chăm sóc cao trong khi chỉ số cao cho thấy sự chăm sóc kém.

Hiện tại, chỉ số tử vong của mẹ đối với toàn bộ Nam Phi không được biết đến.

2-43 Nguyên nhân gây tử vong mẹ ở Nam Phi có thay đổi theo thời gian không?

Đúng. Hai báo cáo của các bà mẹ cứu hộ gần đây (2011-2013 và 2012-2014) cho thấy rằng có sự suy giảm tử vong từ năm 2009. Lý do chính là việc giảm tử vong do AIDS sau khi triển khai thuốc kháng vi-rút cho tất cả phụ nữ mang thai . Có sự suy giảm của các trường hợp tử vong do xuất huyết sản khoa nhưng các trường hợp tử vong do điều kiện tăng huyết áp vẫn còn cao.

Nghiên cứu trường hợp 1

Trong một dịch vụ thai sản lớn bao gồm một bệnh viện nhỏ và sáu phòng khám, đã có 10 000 sinh nhật và 35 lần tử vong mẹ trong năm qua. Những cái chết này bao gồm những phụ nữ đã chết do phá thai cũng như phụ nữ chết vì nhiễm trùng huyết sau khi sinh.

1. Định nghĩa về tỷ lệ tử vong của mẹ là gì?

Tỷ lệ tử vong của bà mẹ bao gồm tất cả những người phụ nữ đã chết giữa thụ thai và kết thúc của puerperium (6 tuần sau khi sinh).

2. Tại sao phá thai và tử vong sau sinh cũng được bao gồm trong tỷ lệ tử vong của mẹ?

Bởi vì cả hai điều kiện đều liên quan đến mang thai. Không sẽ xảy ra nếu phụ nữ không mang thai. Do đó, cái chết của mẹ là tất cả các trường hợp tử vong trong đó nguyên nhân tử vong có liên quan đến mang thai. Tử vong sau 6 tuần được loại trừ vì những thay đổi sinh lý của thai kỳ đã trở lại trạng thái trước khi mang thai sau 6 tuần sau khi sinh.

3. Tỷ lệ tử vong mẹ trong dịch vụ y tế này là bao nhiêu?

Có 35 trường hợp tử vong mẹ trong số 10 000 ca sinh sống. Tỷ lệ tử vong của mẹ theo truyền thống được biểu thị bằng tỷ lệ 100 000 lần giao hàng. Do đó, tỷ lệ tử vong mẹ là 35/10 000 x 100 000 = 350/100 000. Thông thường tỷ lệ tử vong của mẹ được biểu thị bằng tỷ lệ hàng năm và nó được thể hiện tốt nhất cho toàn bộ khu vực y tế.

4. Làm thế nào để bạn giải thích tỷ lệ tử vong mẹ này?

Tỷ lệ tử vong mẹ ở các nước thu nhập cao thường là khoảng 10/100 000 trong khi ở các nước nghèo thường trên 50/100 000. Do đó, tỷ lệ tử vong mẹ này là 350/100 000 cao, ngay cả đối với một quốc gia nghèo.

5. Tỷ lệ tử vong của mẹ ở Nam Phi là bao nhiêu?

Tỷ lệ tử vong chính xác của mẹ không được gọi là thống kê tử vong chính xác vì nhiều cái chết của mẹ vẫn chưa được báo cáo, đặc biệt là ở khu vực nông thôn. Tỷ lệ tử vong mẹ ước tính là 135/100 000. Tuy nhiên, nó có lẽ cao hơn nhiều so với điều này ở nhiều khu vực nghèo.

6. Tại sao điều quan trọng là phải biết tỷ lệ tử vong của bà mẹ trong một dịch vụ y tế?

Bởi vì nó cho một ý tưởng tốt về cả tiêu chuẩn sức khỏe của mẹ khi mang thai và puerperium, cũng như tiêu chuẩn chăm sóc sức khỏe có sẵn cho phụ nữ mang thai trong cộng đồng.

Nghiên cứu trường hợp 2

Trong một bệnh viện phụ sản lớn trong một thành phố, cả số lượng và nguyên nhân gây tử vong mẹ đều được ghi lại cẩn thận sau khi chúng được thảo luận tại cuộc họp tử vong hàng tháng. Nguyên nhân chính và trực tiếp của mỗi cái chết được ghi nhận để tìm ra nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất tại bệnh viện.

1. Những cái chết của mẹ có đáng chú ý không?

Đúng. Tất cả các trường hợp tử vong của mẹ phải được thông báo. Điều này bao gồm không chỉ tử vong trong Dịch vụ Y tế Nhà nước mà còn tử vong ở nhà và trong các bệnh viện tư nhân.

2. Nguyên nhân chính của cái chết của mẹ là gì?

Nguyên nhân chính gây tử vong là yếu tố hoặc tình trạng sản khoa dẫn đến cái chết. Nói cách khác, đó là lý do tại sao cái chết xảy ra. Các nguyên nhân chính quan trọng của tử vong bao gồm tiền sản giật, xuất huyết và sau khi sinh và nhiễm trùng liên quan đến thai kỳ như phá thai tự hoại và nhiễm trùng huyết puerperal.

3. Tại sao điều quan trọng là phải biết các nguyên nhân chính phổ biến của cái chết của mẹ?

Bởi vì các bước sau đó có thể được thực hiện để tránh các nguyên nhân chính này bằng cách quản lý chúng tốt hơn. Bằng cách này, nhiều trường hợp tử vong của mẹ có thể được ngăn chặn. Rất khó để giảm tỷ lệ tử vong của mẹ nếu các nguyên nhân chính không được biết đến.

4. Nguyên nhân cuối cùng của cái chết của mẹ là gì?

Nguyên nhân cuối cùng của cái chết của mẹ là sự kiện thực sự dẫn đến cái chết. Nói cách khác, đó là biến chứng cuối cùng của quá trình bệnh đã giết chết người phụ nữ. Ví dụ, nguyên nhân cuối cùng gây tử vong ở arepartum hoặc sau khi xuất huyết sau khi bị sốc hạ huyết áp trong khi nguyên nhân cuối cùng trong sản giật có thể là xuất huyết não.

5. Tại sao điều quan trọng là xác định nguyên nhân cuối cùng của cái chết của mẹ?

Bởi vì nguyên nhân cuối cùng của cái chết thường có thể được ngăn chặn với các cơ sở đầy đủ và quản lý chính xác các biến chứng này. Ví dụ, tử vong do sốc hạ đường huyết thường có thể tránh được nếu phụ nữ bị xuất huyết nặng nghiêm trọng được quản lý chính xác trong một đơn vị chăm sóc đặc biệt có nhân sự và cơ sở vật chất đầy đủ.

6. Nguyên nhân hợp tác của tử vong mẹ là gì?

Các nguyên nhân đồng tình không liên quan đến thai kỳ nhưng chỉ xảy ra khi mang thai hoặc puerperium. Ví dụ là tai nạn xe hơi và tấn công. Nguyên nhân đồng tình không được bao gồm khi tỷ lệ tử vong của mẹ được tính toán.

Nghiên cứu trường hợp 3

Các nguyên nhân chính của cái chết của mẹ hiện được biết đến với mỗi tỉnh. Thông tin cũng đang được thu thập dựa trên các nguyên nhân chính ở mỗi cấp độ chăm sóc trong các khu vực và khu vực y tế. Từ những phát hiện và khuyến nghị của cuộc điều tra bí mật về cái chết của mẹ, tài trợ được cung cấp để giải quyết các vấn đề cụ thể trong việc chăm sóc phụ nữ mang thai.

1. Năm nguyên nhân chính gây tử vong mẹ ở Nam Phi là gì?

  1. Nhiễm trùng không mang thai, đặc biệt là AIDS.
  2. Biến chứng tăng huyết áp trong thai kỳ.
  3. Bệnh xuất huyết sản khoa, bao gồm cả xuất huyết và xuất huyết sau sinh.
  4. Các bệnh liên quan đến không mang thai (điều kiện y tế từ trước), đặc biệt là bệnh tim.
  5. Nhiễm trùng liên quan đến mang thai, đặc biệt là phá thai và nhiễm trùng huyết puerperal.

2. Nguyên nhân phổ biến nhất của tử vong mẹ ở tất cả các cấp độ chăm sóc là gì?

Nhiễm trùng không mang thai (tức là AIDS).

3. Nguyên nhân trực tiếp phổ biến nhất của tử vong mẹ trong các phòng khám chăm sóc chính là gì?

Biến chứng của tăng huyết áp liên quan đến mang thai như sản giật.

4. Nguyên nhân trực tiếp phổ biến nhất của tử vong mẹ ở bệnh viện cấp 2 và 3 là gì?

Nhiễm trùng không mang thai.

5. Tại sao thông báo của tất cả các trường hợp tử vong của mẹ và cuộc điều tra bí mật về những cái chết của mẹ rất quan trọng?

Bởi vì thông tin chính xác về số lượng và nguyên nhân gây tử vong mẹ ở Nam Phi sẽ dẫn đến kế hoạch tốt hơn về các dịch vụ thai sản.

6. Báo cáo của các bà mẹ tiết kiệm là gì?

Đây là báo cáo chính thức của cuộc điều tra bí mật về cái chết của mẹ.

Nghiên cứu trường hợp 4

Trong một cuộc họp tử vong hàng tháng tại một bệnh viện khu vực, tất cả các trường hợp tử vong của bà mẹ và chu sinh đều được trình bày. Các yếu tố có thể tránh được và các cơ hội bị bỏ lỡ liên quan đến mỗi hai trường hợp tử vong của mẹ được thảo luận và ghi lại trong báo cáo tử vong. Một cái chết gần cô cũng được mô tả. Cả tổng giám đốc y tế của bệnh viện cũng như bà mẹ mẹ đều có mặt tại cuộc họp.

1. Các yếu tố có thể tránh được trong tử vong mẹ là gì?

Đây là những yếu tố, sự kiện hoặc điều kiện có thể ngăn chặn cái chết của mẹ nếu chúng không có mặt. Ví dụ, nếu vận chuyển nhanh, hiệu quả đã có sẵn, một người mẹ có thể không chết vì xuất huyết sau sinh.

2. Cơ hội bị bỏ lỡ là gì?

Đây là một cơ hội để cung cấp sự chăm sóc tốt đã bị bỏ lỡ và kết quả là, đã dẫn đến cái chết của người phụ nữ? Ví dụ, không kiểm tra nước tiểu của một người phụ nữ trong việc chăm sóc tiền sản là một cơ hội bị bỏ lỡ, điều này có thể ngăn cô ấy chết vì biến chứng bệnh tiểu đường trong quá trình chuyển dạ.

3. Cái chết của mẹ nào có khả năng tránh được?

Những cái chết trong đó các yếu tố có thể tránh được, cơ hội bị bỏ lỡ hoặc chăm sóc không đạt tiêu chuẩn.

4. Ba loại yếu tố có thể tránh được trong tỷ lệ tử vong của mẹ là gì?

  1. Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân.
  2. Các yếu tố liên quan đến quản trị.
  3. Các yếu tố liên quan đến nhân viên y tế.

5. Bạn có thể đưa ra một ví dụ về mỗi trong ba loại không?

Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân phổ biến nhất không tham dự chăm sóc tiền sản hoặc đặt phòng muộn, không nhận ra các dấu hiệu cảnh báo quan trọng và không tìm kiếm sự giúp đỡ khi có dấu hiệu cảnh báo.

Các yếu tố liên quan đến hành chính phổ biến là thiếu nhân viên, đào tạo nhân viên không đủ, vận chuyển kém, thiếu các phòng khám chăm sóc chính và bệnh viện trong cộng đồng, và các cơ sở chăm sóc đặc biệt không đầy đủ cho phụ nữ bị bệnh nặng.

Các yếu tố liên quan đến nhân viên phổ biến là chăm sóc kém, lỗi trung thực và thiếu đào tạo phù hợp.

6. Những lỗi phổ biến nào được thực hiện bởi nhân viên chăm sóc sức khỏe?

Không nhận ra các vấn đề, sự chậm trễ hoặc thất bại trong việc giới thiệu bệnh nhân bị bệnh, không tuân theo các giao thức chăm sóc tiêu chuẩn và theo dõi không đủ bệnh nhân mắc bệnh.

7. Một ‘gần Hoa hậu là gì?

Một người phụ nữ rất ốm yếu gần như chết vì tình trạng thường gây ra cái chết của mẹ. Những bài học tốt về cách cải thiện sự chăm sóc của mẹ có thể được học từ gần bỏ lỡ.

8. Tại sao nhiều bà mẹ vẫn chết ở các nước thu nhập thấp?

Nhiều phụ nữ vẫn chết ở các nước nghèo, không phải vì thiếu kiến ​​thức về cách quản lý phụ nữ mang thai bị bệnh, mà do phụ nữ không thể được chăm sóc đầy đủ. Điều này thường là do khoảng cách lớn đến phòng khám hoặc bệnh viện gần nhất, thiếu vận chuyển và nhân sự, thiết bị và đào tạo không đầy đủ.

9. Giám thị y tế và bà mẹ mẹ có nên tham dự các cuộc họp tử vong không?

Đúng. Là người quản lý dịch vụ, điều rất quan trọng là họ nhận thức được các vấn đề, các yếu tố có thể tránh được và các cách khuyến nghị cải thiện dịch vụ và ngăn chặn cái chết của mẹ.

Phân loại PPIP của tử vong mẹ

Chúng được bao gồm như một tài liệu tham khảo.

Nguyên nhân chính gây tử vong cho bà mẹ

Các phân khu quan trọng nhất là:

  1. Bệnh tim từ mẹ có từ trước, ví dụ: Bệnh van thấp khớp. Nội tiết, ví dụ: Bệnh tiểu đường. Hệ thống thần kinh trung ương, ví dụ: Động kinh. Bộ xương, ví dụ: Kyphoscoliosis. Cardiac disease e.g. rheumatic valve disease. Endocrine e.g. diabetes. Central nervous system e.g. epilepsy. Skeletal e.g. kyphoscoliosis.

  2. AIDS nhiễm trùng huyết liên quan không mang thai. Viêm phổi. Bệnh lao. Viêm nội tâm mạc vi khuẩn. Viêm bể thận. Bệnh sốt rét. AIDS. Pneumonia. Tuberculosis. Bacterial endocarditis. Pyelonephritis. Malaria.

  3. Thai ngoài tử cung

  4. Phá thai phá thai. Chấn thương tử cung. Septic abortion. Uterine trauma.

  5. Nhiễm trùng sepsis liên quan đến nhiễm trùng ối với màng bị vỡ. Nhiễm nước ối mà không bị vỡ màng. Nhiễm trùng huyết Puerperal sau khi sinh bình thường. SEPSIS PUERPERAL sau sinh mổ. Amniotic fluid infection with ruptured membranes. Amniotic fluid infection without ruptured membranes. Puerperal sepsis following normal delivery. Puerperal sepsis following Caesarean section.

  6. Antepartum xuất huyết nhau thai. Bệnh nhau thai đột ngột với tăng huyết áp. Placeenta Praevia. Abruptio placenta. Abruptio placenta with hypertension. Placenta praevia.

  7. Hạt trĩ sau sinh được giữ lại nhau thai. Tử cung. Tử cung bị vỡ. Tử cung đảo ngược. Retained placenta. Uterine atony. Ruptured uterus. Inverted uterus.

  8. Rối loạn tăng huyết áp của tăng huyết áp mãn tính. Tăng huyết áp protein. Eclampia. Hội chứng HELLP. Gan bị vỡ. Chronic hypertension. Proteinuric hypertension. Eclampsia. HELLP syndrome. Ruptured liver.

  9. Biến chứng gây mê

  10. Thuyên tắc

  11. Sự sụp đổ cấp tính - gây ra không rõ

  12. Nguyên nhân phi sản khoa tai nạn xe cơ giới. Tấn công. Motor vehicle accident. Assault.

Nguyên nhân cuối cùng của cái chết của mẹ

  1. Sốc hạ đường huyết.
  2. Sốc nhiễm trùng.
  3. Suy hô hấp.
  4. Suy tim.
  5. Suy thận.
  6. Suy gan.
  7. Biến chứng não.
  8. Đông máu rải rác nội mạch.
  9. Thất bại đa nhân.

Một phân loại chi tiết hơn về các nguyên nhân chính của tử vong mẹ được đưa ra trong chương trình xác định vấn đề chu sinh. Mỗi phân khu được cung cấp một mã cụ thể.

Các thông báo và mô tả về nguyên nhân của cái chết của mẹ có thể được xem tại và tải xuống từ www.ppip.co.za.

Năm nguyên nhân chính của tỷ lệ tử vong mẹ là gì?

Hạt trĩ chiếm 43,4% nguyên nhân, trong khi tiền sản giật hoặc eclampia chiếm 36,0% số ca tử vong. Các nguyên nhân khác bao gồm nhiễm trùng máu, tử cung bị vỡ và các biến chứng của phá thai không an toàn (mỗi lần chiếm 5,7% nguyên nhân).septicaemia, ruptured uterus, and complications of unsafe abortions (each accounting for 5.7% of causes).

Nguyên nhân hàng đầu của cái chết của mẹ ở Châu Phi là gì?

Nhiều phụ nữ trải qua cái chết của mẹ ở châu Phi cận Sahara sống trong nghèo đói và không được chăm sóc đầy đủ kịp thời để giải quyết các biến chứng.Các yếu tố đóng góp khác bao gồm tỷ lệ kết hôn trẻ em cao và mang thai ngoài ý muốn.poverty and do not receive adequate care in time to address complications. Other contributing factors include high rates of child marriage and unintended pregnancies.

Bốn nguyên nhân chính của cái chết của mẹ là gì?

Hầu hết các trường hợp tử vong của mẹ xảy ra trong khi sinh con hoặc trong vòng 48 giờ sau sinh, và phổ biến nhất là do xuất huyết sau sinh, nhiễm trùng huyết puerperal, rối loạn tăng huyết áp (ví dụ: bệnh chàm) hoặc vỡ tử cung [1, 2].postpartum hemorrhage, puerperal sepsis, hypertensive disorders (e.g. eclampsia) or uterine rupture [1, 2].

Tỷ lệ tử vong của mẹ ở Nam Phi là gì?

Tỷ lệ tử vong mẹ ở Nam Phi năm 2017 là 119,00, giảm 2,46% so với năm 2016. ... Tỷ lệ tử vong bà mẹ Nam Phi 2000-2022 ..