Bạch cầu niệu là bệnh gì

Bạch cầu trong nước tiểu tăng cao là dấu hiệu cảnh báo những vấn đề bất thường về sức khỏe. Thực hiện xét nghiệm giúp phát hiện sớm tình trạng này và kịp thời điều trị nhằm cải thiện sức khỏe và phòng ngừa biến chứng cho người bệnh.

1. Bạch cầu trong nước tiểu bao nhiêu là bình thường?

Bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu là các tế bào máu và đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể. Trong đó, bạch cầu là thành phần quan trọng của hệ miễn dịch, góp phần giúp cơ thể tiêu diệt vi khuẩn và nhiều tác nhân có hại xâm nhập cơ thể, bảo vệ cơ thể tránh khỏi nhiều căn bệnh truyền nhiễm.

Các tế bào bạch cầu có mặt ở nhiều vị trí trên cơ thể, chẳng hạn như tủy xương, tuyến ức và lá lách. Bên cạnh đó, bạch cầu cũng có thể tìm thấy trong nước tiểu.

– Nếu chỉ số bạch cầu trong nước tiểu nằm trong khoảng 10 – 25 LEU/UL thì được cho là bình thường, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

– Tuy nhiên, nếu chỉ số này vượt quá mức giới hạn cho phép thì đó được coi là dấu hiệu cảnh báo sức khỏe của bạn không được tốt hoặc bạn đang mắc phải một số bệnh lý nào đó. Cần tìm nguyên nhân và điều trị bệnh kịp thời.

Nhiều nguyên nhân khiến bạch cầu trong nước tiểu tăng cao, tuy nhiên những nguyên nhân dưới đây được cho là phổ biến nhất:

– Do viêm bàng quang: Khi bàng quang bị nhiễm khuẩn, bạch cầu sẽ xuất hiện nhiều hơn với vai trò tiêu diệt vi khuẩn. Chính vì thế những trường hợp viêm bàng quang sẽ thường có chỉ số bạch cầu trong nước tiểu tăng cao hơn bình thường.

Khi mắc viêm bàng quang, người bệnh thường gây ra những triệu chứng như đau bụng dưới, tiểu nhiều lần, tiểu đau, rát,… Những đối tượng có nguy cơ cao bị bệnh là trẻ vị thành niên và phụ nữ vì cấu trúc niệu đạo của chị em rất ngắn và lại ở vị trí gần hậu môn, do đó vi khuẩn có nhiều cơ hội ngược dòng và gây viêm nhiễm.

– Do bệnh sỏi thận: Chỉ số bạch cầu trong nước tiểu của bệnh nhân sỏi thận cũng cao hơn bình thường. Ngoài chỉ số bạch cầu tăng cao trong nước tiểu, người mắc bệnh sỏi thận còn có thể gặp phải một số triệu chứng như buồn nôn, tiểu nhiều lần, nước tiểu đục, đau rát khi tiểu, sốt và ớn lạnh,…

– Do nhiễm khuẩn thận hay còn gọi là viêm thận: Đây là tình trạng nguy hiểm, có thể làm suy giảm nghiêm trọng chức năng thận. Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh có thể gặp nguy hiểm. Chỉ số kết quả bạch cầu trong nước tiểu của người bệnh có xu hướng tăng cao. Một số triệu chứng của bệnh có thể kể đến như tiểu nhiều lần, sốt, ớn lạnh, đau vùng thắt lưng,…

– Do bệnh về máu: Một số bệnh về máu chẳng hạn như bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm cũng chính là nguyên nhân khiến bạch cầu tăng cao trong nước tiểu.

Ngoài ra, một số bệnh lý nguy hiểm khác cũng dẫn đến tắc nghẽn đường tiểu và khiến bạch cầu xuất hiện nhiều hơn trong nước tiểu, có thể kể đến như bệnh ung thư thận, bệnh bướu tuyến tiền liệt,…

– Thói quen nhịn tiểu sẽ gây căng bàng quang, khiến nước tiểu tích tụ nhiều tại bàng quang khiến vi khuẩn có cơ hội sinh sôi và tăng nguy cơ gây viêm nhiễm và lúc này, bạch cầu sẽ xuất hiện nhiều hơn trong nước tiểu. Ngoài ra, thói quen nhịn tiểu còn gây ra nhiều tác hại khác đối với sức khỏe.

– Phụ nữ mang thai: Phần lớn các mẹ bầu đều có chỉ số bạch cầu trong nước tiểu tăng cao hơn bình thường. Với những trường hợp này, mẹ bầu cần nhờ đến sự tư vấn, điều trị kịp thời của bác sĩ để tránh những ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ cũng như sự phát triển của thai nhi.

– Một số nguyên nhân khác:

+ Do tác dụng phụ của các loại thuốc chẳng hạn như thuốc giảm đau, thuốc kháng sinh, thuốc điều trị viêm khớp,…

+ Quan hệ tình dục không lành mạnh cũng là nguyên nhân khiến vi khuẩn có điều kiện thuận lợi để xâm nhập niệu đạo, gây viêm nhiễm đường tiết niệu. Do vậy, bạch cầu trong nước tiểu sẽ có xu hướng tăng cao hơn bình thường.

+ Tập thể dục quá mức: Tập thể dục là một thói quen rất tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên nếu bạn liên tục thực hiện những bài tập với cường độ cao thì có thể gây phản tác dụng, đồng thời sẽ khiến cho lượng bạch cầu trong nước tiểu tăng cao hơn bình thường.

Xét nghiệm nước tiểu hiện nay đã vô cùng phổ biến, được thực hiện thường quy tại các cơ sở y tế phục vụ cho khám sức khỏe định kỳ cũng như khám chữa bệnh.

Các chỉ số của xét nghiệm nước tiểu có vai trò trong việc đánh giá các bệnh lý liên quan đến bệnh thận, bệnh đái tháo đường, nhiễm trùng đường tiểu... Tuy nhiên rất nhiều người chưa hiểu rõ về các chỉ số xét nghiệm nước tiểu và ý nghĩa của chúng.

Ý nghĩa của chỉ số nước tiểu

Thông thường, chỉ số nước tiểu sẽ được thể hiện qua một số chỉ số cơ bản như hồng cầu, bạch cầu, tỷ trọng nước tiểu….

1. Chỉ số SG [Specific Gravity] - tỷ trọng nước tiểu

Dựa vào chỉ số này có thể biết được trọng lượng riêng của nước tiểu. Từ đó bác sĩ có thể biết nước tiểu của người bệnh hiện đang loãng hay đặc khi người bệnh uống nhiều nước hay thiếu nước.

Chỉ số SG bình thường rơi vào khoảng 1.015 - 1.025. Thông qua chỉ số này có thể đánh giá các bệnh lý như về thận như viêm đài bể thận, bệnh lý ống thận; bệnh lý về gan, đái tháo đường...

2. Chỉ số LEU hay BLO [Leukocytes] - tế bào bạch cầu

Chỉ số này cho biết trong nước tiểu có chứa bạch cầu hay không. Thông thường, bạch cầu không xuất hiện trong nước tiểu. Tuy nhiên nếu chỉ số bạch cầu dương tính có nghĩa bệnh nhân có nguy cơ bị nhiễm trùng đường niệu.

TS.BS Trần Thị Thúy Hằng thông tin về các chỉ số trong xét nghiệm nước tiểu.

3. Chỉ số Nitrit [NIT] - hợp chất do vi khuẩn sinh ra

Nếu sức khỏe bình thường, chỉ số NIT sẽ là âm tính. Đây là chỉ số thể hiện gián tiếp sự có mặt của vi khuẩn đường niệu thông qua sản phẩm mà nó sinh ra. Vi khuẩn thường gây nhiễm trùng đường niệu là E. Coli.

4. Chỉ số pH - độ acid nước tiểu

Chỉ số pH dùng để đánh giá tính acid - bazơ của nước tiểu. Với người bình thường chỉ số pH sẽ từ 4.6 - 8. Nếu pH nhỏ hơn hoặc bằng 4 có nghĩa nước tiểu đang có tính acid cao. Chỉ số pH cao hơn hoặc bằng 9 cho thấy nước tiểu có tính bazơ mạnh.

Từ chỉ số xét nghiệm pH nước tiểu bất thường có thể cho thấy tình trạng nhiễm khuẩn thận, suy thận, nôn mửa, hẹp môn vị, tiểu đường, mất nước, tiêu chảy…

Chỉ số pH nước tiểu cũng liên quan tới chế độ ăn. Người ăn chay thường có chỉ số pH cao, người ăn nhiều đạm thường có chỉ số pH thấp.

5. Chỉ số BLD [Blood] - hồng cầu niệu

Thông thường trong nước tiểu không có hồng cầu niệu. Tuy nhiên nếu xuất hiện chỉ số này có khả năng người bệnh bị tình trạng nhiễm trùng đường tiểu, xuất huyết bàng quang hoặc bướu thận, sỏi thận... Khi kết quả xét nghiệm hồng cầu niệu bất thường. Bác sĩ sẽ chỉ định kết hợp thêm các phương pháp khác để chẩn đoán tìm ra tổn thương cơ quan gây xuất hiện máu trong nước tiểu như: thận, bàng quang, niệu đạo,...

Thông qua kết quả xét nghiệm nước tiểu có thể phát hiện ra nguy cơ của một số bệnh lý.

6. Chỉ số PRO [Protein]

Người bình thường sẽ không xuất hiện chỉ số protein trong nước tiểu. Sự xuất hiện một lượng nhỏ hoặc một lượng protein trong nước tiểu cho thấy nguy cơ gặp phải bệnh lý ở thận, có thể gây nhiễm trùng đường tiểu hoặc bệnh lý gây nước tiểu có máu.

Với phụ nữ mang thai, chỉ số Protein thường được dùng để theo dõi và chẩn đoán sớm một số bệnh lý. Như bệnh lý tăng huyết áp, tiền sản giật, nhiễm trùng huyết,... Nếu PRO xuất hiện trong nước tiểu là albumin. Thai phụ cần lưu ý nguy cơ bị nhiễm độc thai nghén hoặc tiểu đường thai kỳ.

7. Chỉ số GLU [Glucose]

Chỉ số GLU thường xuất hiện ở những người mắc bệnh tiểu đường hoặc tiểu đường thai kỳ. Bên cạnh đó, những bệnh nhân mắc bệnh lý ống thận, viêm tụy, chế độ ăn uống không lành mạnh cũng có thể xuất hiện glucose trong nước tiểu.

Để chẩn đoán tiểu đường hoặc bệnh lý làm tăng GLU trong máu, các bác sĩ cần kết hợp xem xét triệu chứng lâm sàng và theo dõi trong thời gian dài.

8. Chỉ số ASC - cặn nước tiểu

Chỉ số ASC cho thấy tình trạng cặn trong nước tiểu. Đối với người bình thường chỉ số ASC nằm trong khoảng 5 - 10mg/dL hoặc 0.28 - 0,56 mmol/L. Nếu chỉ số ASC tăng thì người bệnh có khả năng mắc các bệnh lý đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu,viêm nhiễm thận…

9. Chỉ số KET [Keton]

Chỉ số KET ở người bình thường từ 2.5 - 5mg/dL hoặc 0.25 - 0.5 mmol/L. Tuy nhiên đối với phụ nữ mang thai chỉ số này thường không có hoặc thấp hơn bình thường.

Chỉ số KET tăng thường xảy ra ở những bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát tốt. Hoặc người nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài hoặc chế độ ăn ít carbohydrate.

Trong trường hợp phụ nữ mang thai có chỉ số KET bất thường. Có thể là cảnh báo thấy thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng, làm việc quá sức hoặc nghỉ ngơi không hợp lý.

Trước khi lấy mẫu xét nghiệm người bệnh cần nhịn ăn, nhịn tiểu.

10. Chỉ số UBG - Urobilinogen

Thực tế, UBG là sản phẩm thoái hóa của bilirubin. Ở người bình thường, UBG không có trong nước tiểu. Nếu có chỉ số UBG đó có thể là dấu hiệu cho thấy người bệnh có nguy cơ mắc viêm gan, xơ gan do virus, nhiễm khuẩn. Hoặc ở bệnh nhân suy tim xung huyết có vàng da.

Dựa trên mục tiêu đánh giá, bác sĩ có thể chỉ định đánh giá 1 hoặc một vài chỉ số xét nghiệm nước tiểu này. Từ đó đưa ra những chỉ định và điều trị cần thiết cho các bệnh nhân.

Những lưu ý khi làm xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu nên được lấy như thế nào? Mẫu nước tiểu xét nghiệm đòi hỏi phải sạch, tươi. Do đó trước khi lấy nước tiểu cần phải vệ sinh sạch bộ phận sinh dục ngoài. Và bỏ phần nước tiểu đầu [khoảng 100-200ml hoặc sau vài giây đi tiểu]. Sau đó mới lấy nước tiểu giữa dòng, chứa vào lọ đựng mẫu vô khuẩn. Các mẫu nước tiểu thường được lấy vào buổi sáng sau khi bệnh nhân nhịn ăn 6-8 tiếng.

Tốt nhất, nên nhịn ăn và nhịn tiểu để kết quả xét nghiệm nước tiểu được chính xác nhất. Không nên ăn uống trước khi đi xét nghiệm. Bởi xét nghiệm nước tiểu chỉ cho kết quả chính xác khi người bệnh nhịn đói 4 - 6 giờ trước khi làm xét nghiệm nước tiểu hoặc không ăn sáng sau khi ngủ dậy.

Trước khi xét nghiệm nước tiểu không nên ăn nhiều các loại thực phẩm có thể khiến nước tiểu đổi màu. Như thanh long đỏ, củ cải đường, quả mâm xôi, cà rốt... Đồng thời tránh sử dụng các chất kích thích như thuốc lá, cà phê…

Một số loại thuốc đang dùng để điều trị cũng làm thay đổi màu sắc nước tiểu như các loại thuốc chống đông, metronidazole, sulfonamide, såt sulfate, vitamin B, C.... Hoặc nếu đang sử dụng các loại thuốc điều trị lâu ngày cũng cần báo với bác sĩ trước khi lấy mẫu xét nghiệm.

Đối với phụ nữ nếu đang trong chu kỳ kinh nguyệt thì cần thông báo với bác sĩ. Bởi trong nước tiểu lúc này sẽ có hồng cầu, bạch cầu niệu… ảnh hưởng đến kết quả.

Trong trường hợp lấy nước tiểu 24 giờ nếu không bảo quản ở nhiệt độ mát phải có hóa chất bảo quản như dung dịch acid clohydric 1%.

Bạch cầu niệu bao nhiêu là bình thường?

- Nếu chỉ số bạch cầu trong nước tiểu nằm trong khoảng 10 - 25 LEU/UL thì được cho là bình thường, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe. - Tuy nhiên, nếu chỉ số này vượt quá mức giới hạn cho phép thì đó được coi là dấu hiệu cảnh báo sức khỏe của bạn không được tốt hoặc bạn đang mắc phải một số bệnh lý nào đó.

Bạch cầu trọng nước tiểu 500 là bệnh gì?

Ý nghĩa của leukocytes 500 là gì? Chỉ số Leukocytes 500 có ý nghĩa cảnh báo về nguy cơ đường tiết niệu - sinh dục bị nhiễm trùng nặng. Điều này cho thấy cơ thể bạn đang bị nhiễm nấm hoặc vi khuẩn. Trong quá trình chống lại các tác nhân này, một số hồng cầu đã chất và thải ra ngoài theo đường tiểu.

Bạch cầu niệu cáo là gì?

Bạch cầu trong nước tiểu nhiều hơn bình thường có thể là cảnh báo về tình trạng sỏi thận. Lúc này, nước tiểu của bạn sẽ chứa những khoáng chất hòa tan và muối. Người có hàm lượng khoáng chất và muối cao hơn chỉ số thông thường đồng nghĩa với việc mắc bệnh sỏi thận.

Bạch cầu xuất hiện trọng nước tiểu khi nào?

Một số bệnh về máu và bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, bạch cầu có thể xuất hiện trong nước tiểu. Ngoài ra những bệnh như ung thư thận, bướu tuyến tiền liệt hoặc bàng quang có thể gây phản ứng viêm hoặc tắc nghẽn đường tiểu, dẫn đến hiện diện bạch cầu trong nước tiểu.

Chủ Đề