Bài thi ngữ văn lớp 6 học kì 1 năm 2024
Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 Kết nối tri thức với cuộc sống năm 2023 - 2024 gồm 11 đề thi, có đáp án, hướng dẫn chấm, bảng ma trận và đặc tả đề thi học kì 1 kèm theo. Qua đó, giúp các em học sinh nắm vững cấu trúc đề thi, luyện giải đề thật thành thạo. Show
Với 11 Đề thi học kì 1 Văn 6 KNTT, còn giúp thầy cô nhanh chóng xây dựng đề kiểm tra cuối học kì 1 năm 2023 - 2024 cho học sinh theo chương trình mới. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 môn Toán, Tiếng Anh, Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 6. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống1.1. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6Trường THCS:................. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Môn Ngữ văn lớp 6 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
Mẹ ốm […] Cánh màn khép lỏng cả ngày Ruộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm trưa. Nắng mưa từ những ngày xưa Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan. Khắp người đau buốt, nóng ran Mẹ ơi! Cô bác xóm làng đến thăm. Người cho trứng, người cho cam Và anh y sĩ đã mang thuốc vào. Sáng nay trời đổ mưa rào Nắng trong trái chín ngọt ngào bay hương. Cả đời đi gió đi sương Bây giờ mẹ lại lần giường tập đi. Mẹ vui con có quản gì Ngâm thơ kể chuyện, rồi thì múa ca Rồi con diễn kịch giữa nhà Một mình con sắm cả ba vai chèo. ………………………………… (1970) (Trần Đăng Khoa, trích tập thơ Góc sân và khoảng trời, NXB Văn hóa dân tộc, 1999) Câu 1. Đoạn thơ trên thuộc thể thơ nào?
Câu 2. Xác định cách ngắt nhịp trong hai câu thơ sau: “Cả đời đi gió đi sương Bây giờ mẹ lại lần giường tập đi.”
Câu 3. Chỉ ra trạng ngữ trong câu thơ sau: Sáng nay trời đổ mưa rào Nắng trong trái chín ngọt ngào hương bay.
Câu 4. Từ nào trong các từ sau đây là từ láy?
Câu 5. Hình ảnh nào sau đây được nhắc đến trong đoạn trích trên?
Câu 6. Em hiểu nghĩa ẩn dụ của từ “Nắng mưa” trong câu thơ sau như thế nào? “Nắng mưa từ những ngày xưa Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan”
Câu 7. Qua đoạn thơ trên, nhà thơ đã bày tỏ cảm xúc gì khi viết về mẹ?
Câu 8. Em hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ: “Cánh màn khép lỏng cả ngày Ruộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm trưa.”
Câu 9. Trình bày ngắn gọn suy nghĩ của em về vai trò của người mẹ đối với cuộc sống mỗi người? Câu 10. Qua đoạn thơ trên em rút ra bài học gì cho bản thân? II. VIẾT (4.0 điểm) Cuộc đời mỗi người là những trải nghiệm thú vị và đáng nhớ. Hãy viết một bài văn kể lại kỉ niệm mà em nhớ nhất. 1.2. Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC 6,0 1 C 0,5 2 A 0,5 3 C 0,5 4 A 0,5 5 C 0,5 6 A 0,5 7 A 0,5 8 C 0,5 9 Học sinh có thể trình bày những suy nghĩ theo nhận thức riêng (nếu hợp lí), song có thể diễn đạt theo các ý sau: - Người mẹ rất quan trọng trong việc nuôi nấng, dưỡng dục con cái. - Người mẹ ảnh hưởng lớn đến việc hình thành nhân cách, lối sống của con cái. Mẹ là chỗ dựa tinh thần của con cái. 0,5 0,5 10 Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách, song có thể diễn đạt theo các ý sau: - Yêu thương, kính trọng, biết giúp đỡ và chăm sóc bố mẹ khi già yếu 1,0 II VIẾT 4,0
0,25
0,25
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất. - Giới thiệu được kỉ niệm đáng nhớ của bản thân - Kể lại các sự kiện chính trong kỉ niệm: Bắt đầu, diễn biến, kết thúc. - Ý nghĩa của kỉ niệm đối với bản thân. 2,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,5
0,5 1.3. Ma trận đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6TT Kĩ năng Nội dung/đơn vị kiến thức Mức độ nhận thức Tổng % điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc Thơ và thơ lục bát 5 0 3 0 0 2 0 0 60 2 Viết Kể một trải nghiệm đáng nhớ 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 Tổng 25 5 15 15 0 30 0 10 100 Tỉ lệ % 30% 30% 30% 10% Tỉ lệ chung 60% 40% 1.4. Bản đặc tả đề kiểm tra học kì 1 môn Văn 6TT Kĩ năng Nội dung/Đơn vị kiến thức Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao 1 Đọc Thơ và thơ lục bát Nhận biết: - Nêu được ấn tượng chung về văn bản. - Nhận biết được số tiếng, số dòng, vần, nhịp của bài thơ lục bát. - Nhận diện được các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ. - Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. - Nhận ra từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy); từ đa nghĩa và từ đồng âm; các biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ. - Nhận ra thành phần của câu: trạng ngữ Thông hiểu: - Nêu được chủ đề của bài thơ, cảm xúc chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ. - Nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ. - Chỉ ra tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ. Vận dụng: - Trình bày được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử được gợi ra từ văn bản. - Đánh giá được giá trị của các yếu tố vần, nhịp 5 TN 3TN 2TL 2 Viết Kể lại một trải nghiệm của bản thân. Nhận biết: Thông hiểu: Vận dụng: Vận dụng cao: Viết được bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân; sử dụng ngôi kể thứ nhất để chia sẻ trải nghiệm và thể hiện cảm xúc trước sự việc được kể. 1* 1* 1* 1 TL* Tổng 5 TN 3 TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 30 30 30 10 Tỉ lệ chung 60 40 2. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Đề 22.1. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6PHÒNG GDĐT ............................... TRƯỜNG THCS ............................ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I Môn: Ngữ văn 6 Năm học: 2023 - 2024 Thời gian 90 phút (không kể thời gian giao đề) PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (5,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “ […] Cái giếng nước ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu người đến gánh và múc. Múc nước giếng vào thùng gỗ, vào những cong, những ang gốm màu da lươn. Lòng giếng vẫn còn rớt lại vài cái lá cam lá quýt của trận bão vừa rồi đi qua quăng vào. Chỗ bãi đá nuôi sáu mươi vạn con hải sâm ngoài kia, bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp đổ nước ngọt vào. Sau trận bão, hôm nay, hợp tác xã Bắc Loan Đầu cho 18 thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng. Anh hùng Châu Hòa Mãn cùng bốn bạn xã viên đi chung một thuyền.Anh quẩy nước bên bờ giếng,tôi né ra một bên. Anh quẩy 15 gánh cho thuyền anh: “Đi ra khơi, xa lắm mà. Có khi mười ngày mới về. Nước ngọt cho vào sạp chỉ để uống. Vo gạo, thổi cơm cũng không được lấy nước ngọt. Vo bằng nước biển thôi.” Từ đoàn thuyền sắp ra khơi đến cái giếng ngọt, thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về. Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh của biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành.” (Ngữ văn 6 - tập 1, trang 112) Câu 1 (1 điểm). Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả? Câu 2 (1 điểm). Chỉ ra các danh từ trong câu văn sau: “Cái giếng nước ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu người đến gánh và múc”. Câu 3 (0,5 điểm). Tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì trong câu văn: “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh của biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành”. Câu 4 (1 điểm). Trình bày tác dụng của phép tu từ trong câu văn trên? Câu 5 (1,5 điểm). Cảm nhận của em về cuộc sống con người trên đảo Cô Tô qua đoạn văn trên? PHẦN II: Tập làm văn (5 điểm): Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em. 2.2. Đáp án đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 6Phần I: Đọc - hiểu (5 điểm) Câu 1 (1,0 điểm) * Yêu cầu trả lời: Đoạn văn trên được trích trong văn bản: Cô Tô của tác giả: Nguyễn Tuân
Câu 2 (1,0 điểm) * Yêu cầu trả lời: Các danh từ trong câu văn: Giếng, đảo, Thanh Luân, người.
Câu 3 (0,5 điểm): * Yêu cầu trả lời: HS trả lời được biện pháp tu từ so sánh: Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh của biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũ con lành.
Câu 4 (1,0 điểm): * Yêu cầu trả lời: HS trả lời được tác dụng:
- Điểm 1,0: HS trả lời được như trên. - Điểm 0,25 - 0,75: Học sinh trả lời diễn đạt chưa đầy đủ các ý trên. - Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không làm bài. Câu 5 (1,5 điểm): * Yêu cầu trả lời:
- Điểm 1,5: Học sinh trả lời được như trên. - Điểm 0,25 - 1,25: Học sinh trả lời nhưng diễn đạt chưa đầy đủ các ý trên. - Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không làm bài. Phần II. Làm văn (5 điểm): 1. Yêu cầu chung:
2. Yêu cầu cụ thể:
* Điểm 4: Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau: - Mở bài: (0,5 điểm) Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm, dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc. - Thân bài (3 điểm)
(Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí). - Kết bài: (0,5 điểm) Học sinh nêu được ý nghĩa của trải nghiệm đáng nhớ đối với bản thân. * Điểm 3 đến 3,75: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu trên nhưng một trong các ý còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết còn chưa thật sự chặt chẽ. * Điểm 1,75 đến 2,75: Đáp ứng được khoảng 2/4 đến ¾ các yêu cầu trên. * Điểm 1 đến 2,5: Đáp ứng được khoảng ¼ các yêu cầu trên. * Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. * Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
2.3. Ma trận đề thi học kì 1 môn Văn 6Mức độ Tên chủ đềNhận biếtThông hiểuVận dụngCộngVận dụngVận dụng cao 1. Văn học Các văn bản đã học. Nêu được tên tác giả, tác phẩm. Cảm nhận được nội dung của đoạn văn. Số câu Số điểm tỉ lệ% Số câu: 1 Số điểm: 1,0 Số câu:1 Số điểm:1,5 Số câu: 2 Số điểm: 2,5 tỉ lệ%:25% 2. Tiếng Việt Biện pháp tu từ - Chỉ ra được các danh từ trong câu văn. - Nêu được biện pháp tu từ trong câu văn. Hiểu được tác dụng của phép tu từ trong câu văn. Số câu Số điểm tỉ lệ% Số câu:2 Số điểm:1,5 Số câu:1 Số điểm:1 Số câu: 3 Số điểm: 2,5 tỉ lệ%:25% 3. Tập làm văn. Bài văn tự sự Viết được bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em. Số câu Số điểm tỉ lệ% Số câu: 1 Số điểm:5,0 Số câu: 1 Số điểm: 5 tỉ lệ%:50% - Tổng số câu: - Tổng số điểm: - Tỉ lệ% Số câu: 3 Số điểm: 2,5 Tỉ lệ : 25% Số câu:2 Số điểm:2,5 Tỉ lệ 25% Số câu: 1 Số điểm: 5 Tỉ lệ : 50% Số câu:6 Số điểm:10 Tỉ lệ : 100% 3. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Đề 33.1. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6TRƯỜNG THCS …….. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM 2023 - 2024 Môn: Ngữ Văn lớp 6 Thời gian: 90p (không kể thời gian giao đề) PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3 ĐIỂM) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con (Ca dao) Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2 (0,5 điểm). Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì? Câu 3 (1.0 điểm). Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó? Câu 4 (1.0 điểm). Em hiểu câu thơ “Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” như thế nào? II. LÀM VĂN: (7 ĐIỂM) Câu 1 (2.0 điểm). Hãy viết một đoạn văn ngắn (5-7 câu) nêu cảm nhận của em về vai trò của gia đình đối với mỗi người. Câu 2: (5 điểm) Kể lại một trải nghiệm của em với người thân trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị ...) 3.2. Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6
Câu 1 Câu 2. -Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát -Bài ca dao trên thể hiện tình cảm của cha mẹ với con cái. 0,5đ 0,5đ Câu 3 (1.0 điểm). -Câu “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép so sánh -Tác dụng: ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người cha... 0,5đ 0,5đ Câu 4 (1.0 điểm). Câu thơ “ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”là lời nhắn nhủ về bổn phận làm con. Công lao cha mẹ như biển trời, vì vậy chúng ta phải tạc dạ ghi lòng, biết sống hiếu thảo với cha mẹ. Luôn thể hiện lòng hiếu thảo bằng việc làm cụ thể như vâng lời, chăm ngoan, học giỏi, giúp đỡ cha mẹ... 1.0 Làm văn 7 điểm câu 1 (2đ) HS có thể trình bày một số ý cơ bản như: -Gia đình là nơi các thành viên có quan hệ tình cảm ruột thịt sống chung và gắn bó với nhau. Nơi ta được nuôi dưỡng và giáo dục để trưởng thành. -Là điểm tựa tinh thần vững chắc cho mỗi cá nhân -Là gốc rễ hình thành nên tính cách con người - Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong gia đình:xây dựng giữ gìn gia đình hạnh phúc đầm ấm... HS kiến giải hợp lý theo cách nhìn nhận cá nhân vẫn đạt điểm theo mức độ thuyết phục... Câu 2 (5đ) Mở bài Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc. 1đ Thân bài - Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. - Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan. - Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí. (Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí). 2,5đ Kết bài Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân. 0,5 Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt. Sử dụng ngôn ngữ kể chuyện chọn lọc, có sử dụng kết hợp biện pháp tu từ đã học để miêu tả. Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, cảm xúc Bài làm cần tập trung làm nổi bật hoạt động trải nghiệm của bản thân. Kể chuyện theo một trình tự hợp lý, logic giữa các phần, có sự liên kết. |