Bản chất hình thức đặc điểm cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Ngo Thinh2021-07-17T11:22:44+07:00

[Last Updated On: 17/07/2021]

Nhà nước XHCN Việt Nam với các trưng cơ bản, bộ máy nhà nước, hình thức nhà nước của nhà nước XHCN Việt Nam.

Đặc trưng của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam

Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN

Từ khi ra đời cho đến nay, trong đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam luôn luôn quán triệt tư tưởng xây dựng nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân ở Việt Nam. Tại Đại hội XI đã khẳng định “tiếp tục đẩy mạng việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN, bảo đảm nhà nước ta thực sự là nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng lãnh đạo, thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội, giải quyết đúng mối quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị trường”. Vì vậy, nhà nước CHXHCN Việt Nam có những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN sau:

  • Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân. Tư tưởng về một nhà nước của dân, do dân và vì dân đã được thể chế hóa thành một mục tiêu hiến định trong bản Hiến pháp đầu tiên của chính thể cộng hòa ở nước ta – Hiến pháp 1946: “xây dựng một chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân” [lời nói đầu]. Đặc điểm này của nhà nước ta tiếp tục được khẳng định trong các bản Hiến pháp 1959, 1980, 1992. Và Hiến pháp 2013, Điều 2 khẳng định “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”.
  • Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp. Trong nhà nước pháp quyền, ý chí của nhân dân và sự lựa chọn chính trị được xác lập một cách tập trung nhất, đầy đủ nhất và cao nhất bằng Hiến pháp. Chính vì lẽ đó mà Hiến pháp được coi là đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất, quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước. Việc xây dựng và thực hiện một cơ chế hữu hiệu cho việc phát hiện, đánh giá và phán quyết về những quy định, hoạt động trái với Hiến pháp là rất cần thiết trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay.
  • Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội. Nhà nước pháp quyền đặt ra nhiệm vụ phải có một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, làm cơ sở cho sự tồn tại một trật tự pháp luật và kỷ luật. Pháp luật thể chế hóa các nhu cầu quản lý xã hội, là hình thức tồn tại của các cơ cấu và tổ chức xã hội và của các thiết chế nhà nước. Vì vậy, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật là lối sống có trật tự và lành mạnh nhất của xã hội. Tất cả các cơ quan, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
  • Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền con người, các quyền và tự do của công dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa Nhà nước và xã hội. Vấn đề bảo vệ quyền con người, quyền công dân, mở rộng quyền dân chủ, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, giữa công dân với nhà nước,. luôn được Đảng ta dành sự quan tâm đặc biệt. Tại Văn kiện Đại hội Đảng IX xác định rõ những phương châm cơ bản: xây dựng cơ chế cụ thể để thực hiện phương châm “dân biết, dân bầu, dân làm, dân kiểm tra” đối với các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và nhà nước.
  • Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quyền lực nhà nước.
  • Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước do Đảng cộng sản lãnh đạo. Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản – Đảng duy nhất cầm quyền đối với đời sống xã hội và đời sống nhà nước không trái với bản chất nhà nước pháp quyền nói chung mà còn là điều kiện có ý nghĩa tiên quyết đối với quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân ở nước ta. Trong ý nghĩa ấy, nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, một Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động là một trong những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN ở nước

Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam

Tính dân tộc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước ta thể hiện ở các điểm cơ bản sau đây:

  • Hiến pháp cùng các đạo luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước đều ghi nhận Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị chia rẽ dân tộc.
  • Tất cả các dân tộc đều có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của dân tộc mình.
  • Tất cả các dân tộc đều có quyền và nghĩa vụ tham gia vào việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, có quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
  • Tính dân tộc thể hiện sâu sắc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước ta thống nhất với tính giai cấp công nhân của Nhà nước. Đảng ta chỉ rõ: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng”.

Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở liên minh xã hội rộng lớn

Đây là đặc trưng khác biệt với các Nhà nước bóc lột. Sự khác biệt này là ở chỗ các Nhà nước bóc lột dựa trên cơ sở các giai cấp và các đảng phái, các tầng lớp thuộc giai cấp bóc lột. Ngược lại, Nhà nước ta dựa “trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo”.

Nhà nước CHXHCN Việt Nam không chỉ là tổ chức chính trị của nhân dân Việt Nam mà còn là tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội… đã và đang trực tiếp quản lý nhà nước theo định hướng XHCN và đại mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh” mà Đảng ta đã đề

Bên cạnh việc tạo các điều kiện chính trị, pháp lý, kinh tế để phát triển, nhà nước còn quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề xã hội, chú trọng phát triển y tế, giáo dục, văn hóa,…; xóa bỏ mọi sự áp bức, bóc lột và bất công; nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của tổ quốc và của nhân dân.

Hình thức của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam

Hình thức chính thể

Hình thức chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam, thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín, nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình gồm Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Trong đó, quyền lực nhà nước tối cao thuộc về Quốc Hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm kỳ 5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Chính thể cộng hòa dân chủ của nhà nước CHXHCN Việt Nam có nhiều điểm khác biệt với cộng hòa dân chủ tư sản, đó là:

Chính thể CHXHCN Việt Nam qua hiến pháp khẳng định việc tổ chức quyền lực nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt

Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc tập quyền XHCN và có sự phân công, phân nhiệm rạch ròi giữa các cơ quan. Theo nguyên tắc này, Quyền lực nhà nước tập trung trong tay Quốc hội – cơ quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra nhưng có sự phân công, phối hợp giữa Quốc hội với những cơ quan nhà nước khác trong thực hiện quyền lực nhà nước tạo thành cơ chế đồng bộ góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Nhưng nhân dân là chủ sở hữu tối cao của quyền lực nhà nước, nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua bỏ phiếu, thông qua cơ quan đại diện Quốc Hội, HĐND do nhân dân bầu

Chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính dân chủ trong nhà nước CHXHCN Việt Nam được thể hiện thông qua việc thành lập các cơ quan nhà nước bằng con đường bầu cử, bổ nhiệm. Các cơ quan này làm việc theo chế độ tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm với phần việc được giao theo chế độ thủ trưởng, cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan nhà nước cấp trên. Khi ra quyết định cơ quan nhà nước cấp trên phải tính đến lợi ích của cơ quan nhà nước cấp dưới. Trong phạm vi quyền hạn của mình, cơ quan nhà nước chủ động và phát huy sự sáng tạo trong giải quyết mọi công việc, cơ quan nhà nước cấp trên không được can thiệp.

Chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân. Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, lợi ích giai cấp công nhân gắn liền với lợi ích giai cấp khác và nhân dân lao động.

Trong chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam, mặt trận tổ quốc và các tổ chức xã hội có vai trò quan trọng. Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của quyền lực nhà nước. Mặt trận tổ quốc thống nhất khối đại đoàn kết toàn dân, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội giàu mạnh, công bằng, văn mình. Các tổ chức xã hội là phương tiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tạo ra sức mạnh tổng hợp để xây dựng cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc, nhà nước của dân, do dân và vì dân.

Hình thức cấu trúc

Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN Việt Nam được Hiến pháp 2013 quy định tại Điều 1: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.”. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước đơn nhất, có độc lập, chủ quyền, có một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc.

  • Nhà nước CHXHCN Việt Nam có lãnh thổ thống nhất, không phân chia thành các tiểu bang hoặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc. Tương ứng với mỗi đơn vị hành chính là cơ quan hành chính nhà nước. Các đơn vị hành chính không có chủ quyền quốc gia và đặc điểm như nhà nước.
  • Nhà nước CHXHCN Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có chủ quyền quốc gia, là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định mọi vấn đề của đất nước.
  • Một hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực Hiến pháp và pháp luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc.
  • Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy phong tục, tập quán của dân tộc.

Chế độ chính trị

Chế độ chính trị của Việt Nam là chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước sử dụng nhiều biện pháp, cách thức dân chủ trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước như tổ chức bầu cử vào các cơ quan nhà nước, công dân được tạo điều kiện tham gia vào quản lý nhà nước và xã hội, các cơ quan nhà nước quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, nhà nước tiến hành công khai, minh bạch nhiều chính sách, quyết định quan trọng để các tổ chức, cá nhân góp ý và phản biện,…

Bộ máy nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam

Nhà nước CHXHCN Việt Nam là tổ chức quyền lực chính trị của nhân dân Việt Nam, đại diện cho nhân dân thực hiện quản lý thống nhất mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, đối ngoại. Để thực hiện những nhiệm vụ trên, hệ thống các cơ quan nhà nước được lập ra. Mỗi cơ quan là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ nhất định của nhà nước, có cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động phù hợp với tính chất của chức năng, nhiệm vụ được giao. Bộ máy nhà nước CNXHCN Việt Nam có những đặc điểm sau:

  • Cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan đại diện do nhân dân lập ra. Các cơ quan khác của nhà nước đều bắt nguồn từ cơ quan đại diện dân cử, chịu trách nhiệm và báo cáo trước cơ quan đó.
  • Bộ máy nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng trong bộ máy nhà nước có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn.
  • Bộ máy nhà nước thống nhất quản lý các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Nguồn: Wikipedia tiếng Việt

a. Cơ quan quyền lực nhà nước

a1. Quốc hội

Vị trí của Quốc hội trong bộ máy nhà nước được ghi nhận trong Hiến pháp. Điều 69 Hiến pháp 2013: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.

Là cơ quan quyền lực cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, Quốc Hội có chức năng sau:

  • Lập hiến và lập pháp. Lập hiến là làm ra Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; lập pháp là làm ra Luật và sửa đổi Luật.
  • Quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
  • Thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.

Trong cơ cấu tổ chức của Quốc hội có:

Ủy ban Thường vụ quốc hội được quy định tại Điều 73 Hiến pháp 2013. Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.

  • Số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
  • Uỷ ban thường vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới.
  • Các Ủy ban của Quốc hội: Ủy ban Pháp luật; Ủy ban Tư pháp, Ủy ban Kinh tế; Ủy ban Tài chính và Ngân sách; Ủy ban Quốc phòng và An ninh; Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng; Ủy ban về các vấn đề xã hội; Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Ủy ban Đối ngoại.

Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.

a2. Hội đồng nhân dân

Điều 1 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Do vậy, Hội đồng nhân dân có những chức năng sau:

  • Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương.
  • Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
  • Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.

Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây;

  • Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [cấp tỉnh]
  • Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [cấp huyện]
  • Xã, phường, thị trấn [cấp xã]

b. Chủ tịch nước

Theo Điều 86 Hiến pháp 2013, trong bộ máy nhà nước, Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

Chủ tịch nước do Quốc Hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Chủ tịch nước có những chức năng sau:

  • Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh, quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
  • Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
  • Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.
  • Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ quốc hội không thể họp được, Chủ tịch nước có thể ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
  • Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh; quyết định phong hàm cấp sỹ quan cấp cao trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp đại sứ; hàm, cấp nhà nước trong các lĩnh vực khác; Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước và danh hiệu vinh dự nhà nước; cử, triệu hồi đại sức đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh nhà nước với người đứng đầu nhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế đã được trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định.

Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Phó chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước ủy nhiệm thay Chủ tịch làm một số nhiệm vụ.

c. Cơ quan hành chính nhà nước

c1. Chính phủ

Địa vị của Chính phủ được xác lập trên cơ sở quy định của Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức chính phủ

Theo Điều 94 Hiến pháp 2013 quy định “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.”. Với vị trí này, Chính phủ có hai tư cách:

  • Thứ nhất, với tư cách là cơ quan chấp hành của Quốc Hội, Chính phủ phải chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đó;
  • Thứ hai, với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt nam, chính phủ có toàn quyền giải quyết các vấn đề quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trừ những vấn đề thuộc quyền giải quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.

Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước. Chính phủ chỉ đạo tập trung, thống nhất các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương.

  • Chính phủ được lập ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội. Trong kỳ họp này, Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội và phê chuẩn các Phó thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ theo đề nghị của Thủ tướng.
  • Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội và Chủ tịch nước.
  • Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. Trong các kỳ họp của Quốc hội, Thủ tướng và các thành viên của Chính phủ phải trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội.
  • Chính phủ bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ. Trong các Bộ có các Tổng cục, Cục, Vụ, phòng,

Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có UBND các cấp: tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; các quận/huyện/thành phố/thị xã/thị trấn trực thuộc tỉnh; các xã/phường.

  • Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
  • Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
  • Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
  • Ủy ban nhân dân cấp dưới chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp trên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Chính phủ.
  • Hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn.

d. Tòa án nhân dân

Theo Điều 102, Hiến pháp 2013 quy định, tòa án là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam thực hiện quyền tư pháp. Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, tòa án nhân dân có thể xét xử kín.

Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. Tòa án nhân dân xét xử theo các cấp sau: sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.

Hệ thống tòa án nhân dân gồm có:

  • Tòa án nhân dân tối cao: là cơ quan xét xử cao nhất của nước CHXHCN Việt
  • Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
  • Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
  • Các Tòa án khác

e. Viện kiểm sát nhân dân

Trong bộ máy nhà nước, viện kiểm sát nhân dân là cơ quan có những đặc điểm, đặc thù so với các cơ quan khác của nhà nước. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp theo Điều 107 Hiến pháp

Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành một hệ thống thống nhất, làm việc theo chế độ thủ trưởng. Viện kiểm sát do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên.

Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát khác do luật định.

Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề