Bệnh sa trực tràng là gì năm 2024

Đôi khi có thể khó phân biệt sa trực tràng với bệnh trĩ. Để giúp chẩn đoán sa trực tràng và loại trừ các bệnh lý liên quan khác, bác sĩ có thể chỉ định:

Khám trực tràng bằng tay: Bác sĩ sẽ đưa ngón tay đeo găng tay và bôi trơn vào trực tràng để đánh giá lực co thắt của cơ vòng và kiểm tra xem có bất thường nào trong vùng trực tràng hay không.

Đo áp lực hậu môn: Đo độ căng của cơ vòng hậu môn, độ nhạy và hoạt động của trực tràng.

Nội soi đại tràng: Để loại trừ các bệnh lý khác, chẳng hạn như polyp hoặc ung thư ruột kết, bệnh nhân được nội soi trực tràng để kiểm tra toàn bộ.

Xác định vị trí: Quy trình này kết hợp việc sử dụng chất cản quang với nghiên cứu hình ảnh, chẳng hạn như chụp X-quang hoặc cộng hưởng từ (MRI). Giải phẫu có thể giúp tiết lộ những thay đổi cấu trúc trong và xung quanh đường tiêu hóa dưới và cho biết cơ trực tràng có đang hoạt động tốt hay không.

Phương pháp điều trị Sa trực tràng hiệu quả

Cố định bằng băng quấn

Đây là phương pháp điều trị bảo tồn phù hợp nhất với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Trước tiên, cần loại trừ nguyên nhân gây sa trực tràng (bệnh lý hoặc các rối loạn liên quan). Tình trạng sa trực tràng của bệnh nhân thường tự hết sau khi được cố định hai bên mông bằng băng quấn giữa các lần đi ngoài.

Phẫu thuật

Bệnh nhân bị sa trực tràng đơn thuần có thể được chỉ định phẫu thuật để cắt bỏ phần ruột bị trượt ra ngoài.

Thuốc

Ngoài việc điều chỉnh chế độ ăn uống và vận động, thuốc làm mềm phân được chỉ định để làm giảm áp lực lên trực tràng khi bệnh nhân bị táo bón.

Dung dịch polyethylene glycol là chất làm mềm phân thẩm thấu được sử dụng để điều trị táo bón không thường xuyên. Polyethylene glycol đẳng trương ít có nguy cơ gây mất nước hoặc mất cân bằng điện giải hơn so với dung dịch đường ưu trương.

Tác dụng nhuận tràng do polyethylene glycol không được hấp thụ và tiếp tục giữ nước bằng cách thẩm thấu qua ruột non và ruột kết, dẫn đến làm sạch cơ học. Bệnh nhân có thể mất 2 - 4 ngày (48 - 96 giờ) kể từ khi dùng để đi tiêu được.

Dầu khoáng bôi trơn ruột và tạo điều kiện thuận lợi cho nhu động bằng cách giảm sự hấp thụ nước từ ruột.

Lactulose là chất thẩm thấu và chất khử độc amoni. Nó tạo ra hiệu ứng thẩm thấu trong ruột kết dẫn đến chướng bụng và thúc đẩy nhu động ruột.

Sa trực tràng là một bệnh thường gặp phổ biến ở trẻ nhỏ 1-3 tuổi (sa niêm mạc) và người trên 50 tuổi (sa niêm mạc và sa toàn bộ). Bệnh gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân.

BIỂU HIỆN CỦA SA TRỰC TRÀNG LÀ GÌ? - Cảm giác ở hậu môn bị sà xuống. - Khối sa ở hậu môn - Đi ngoài ra máu - Đi ngoài không thể kiểm soát - Táo bón cũng được mô tả như buốt mót

SA TRỰC TRÀNG CÓ NGUY HIỂU NHƯ THẾ NÀO? Khi gặp phải các triệu chứng trên tuyệt đối không được chủ quan. Bệnh kéo dài có thể gây ra: - Chảy máu hậu môn - Viêm loét trực tràng - Thắt nghẹt - Tắc ruột - Vỡ trực tràng - Sa tử cung

Bệnh sa trực tràng (không phải tình trạng) làm ảnh hưởng đến chất lượng sống và khó khăn trong sinh hoạt hằng ngày, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời. Đến ngay Bệnh viện Đại học Y dược Shing Mark để được thăm khám và điều trị một cách tốt nhất khi phát hiện những triệu chứng của bệnh.

--oOo-- Bệnh viện Đại học Y dược Shing Mark hiện đang có chương trình Miễn Phí Khám Tầm Soát Bệnh Lý Hậu Môn Trực Tràng. THÔNG TIN CHƯƠNG TRÌNH Thời gian: 09/11/2020 - 23/11/2020 Địa điểm: Phòng Khám Ngoại Khoa, Khoa Khám Bệnh, Tầng 2, Bệnh Viện ĐHYD Shing Mark Với nhiều Ưu đãi dành cho quý khách khi tham gia chương trình: - Miễn Phí Công Khám - Giảm 50% chi phí Cận Lâm Sàng: + Đo Điện tim + Siêu âm phần mềm + Nội soi trực tràng Voucher Phẫu thuật trị giá 1.500.000 đ Đăng kí ngay với số điện thoại: 0902848899 - Song Lan

Sa trực tràng là tình trạng bệnh mà một phần hay toàn bộ thành trực tràng lộn lại và chui ra ngoài qua lỗ hậu môn, đây là thuật ngữ chung đã được sử dụng từ nhiều thế kỷ để gọi tất cả các loại sa với các mức độ khác nhau.

Tuy nhiên không phải lúc nào các kiểu đó cũng là những mức độ tiến triển của cùng một tình trạng bệnh lý, mà thường có các nguyên nhân riêng biệt và đòi hỏi các biện pháp điều trị rất khác nhau. Sa trực tràng là bệnh hiếm gặp, không gây ra biến chứng nặng hay diễn biến phức tạp nhưng lại gây nhiều phiền hà cho bệnh nhân như tiết dịch vùng hậu môn, són phân, đi cầu khó.

Có hai mức độ của sa trực tràng là: Sa không hoàn toàn (chỉ có niêm mạc trực tràng sa ra ngoài) và sa hoàn toàn (toàn bộ thành của trực tràng chui ra khỏi ống hậu môn).

Các lứa tuổi đều có thể mắc sa trực tràng nhưng hay gặp ở trẻ em 1 - 3 tuổi (sa niêm mạc) và người lớn trên 50 tuổi (thường gặp cả sa niêm mạc và sa toàn bộ). Sa trực tràng chiếm tỉ lệ 0,2 - 1% trong các bệnh lý ngoại khoa.

Nguyên nhân sa trực tràng có nhiều, thường bệnh phát sinh do một hay kết hợp nhiều yếu tố sau:

Tăng áp lực trong ổ bụng đột ngột và kéo dài, hoặc phải rặn nhiều:

  • Trẻ em: ỉa chảy, ho gà , fimosis( hẹp bao quy đầu).
  • Người lớn: táo bón, bí đái, lỵ, viêm đại tràng mãn, polyp, sỏi bàng quang, fimosis.
  • Người làm những nghề khuân vác nặng.

Sự suy yếu của các phương tiện treo giữ hậu môn trực tràng như:

  • Cơ thắt, cơ nâng hậu môn.
  • Các cân cơ đáy chậu.
  • Trùng nhão dây chằng Parks.
  • Mất liên kết phần niêm mạc và hạ niêm mạc.

Các khuyết tật về giải phẫu bẩm sinh hoặc mắc phải:

  • Mất độ cong sinh lý trực tràng, mất góc gấp giữa trục của ống hậu môn và trục trực tràng.
  • Đại tràng sigma dài quá mức.
  • Túi cùng Douglas quá sâu và rộng, khi áp lực bụng tăng, túi cùng Douglas đè vào thành trước trực tràng, dần dần đẩy trực tràng ra ngoài hậu môn là thoát vị trượt.
  • Không đầy đủ các cấu trúc giảI phẫu cố định trực tràng nhất là phía sau, không dính vào xương cùng nên di động dễ dàng, trượt xuống và sa ra.
  • Doãng rộng hậu môn.
  • Khuyết tật hoặc đứt rách do chấn thương hệ thống cân cơ đáy chậu, cơ nâng, cơ thắt hậu môn và hoành chậu hông.
  • Van trực tràng kém phát triển,giảm độ cản làm trực tràng dễ sa xuống.
  • Hình thành mạc treo trực tràng.

Dinh dưỡng:

  • Suy dinh dưỡng và thiếu cân nặng do người bệnh ăn uống không đầy đủ.
  • Bệnh nhân thiếu vitamin nhóm B.

Triệu chứng sa trực tràng bao gồm:

  • Bệnh nhân có tiền sử sa trực tràng.
  • Đi tiểu không thể kiểm soát nhiều mức độ, có thể chỉ có tiết dịch nhầy.
  • Táo bón cũng được mô tả như buốt mót (cảm giác đi ngoài không hết phân) và tắc nghẽn đại tiện.
  • Có cảm giác bị sà xuống.
  • Bệnh nhân bị chảy máu trực tràng
  • Tiêu chảy và thói quen đi ngoài thất thường.
  • Ban đầu, khối sa có thể nhô ra qua kênh hậu môn chỉ khi đi đại tiện, rặn và trở lại như cũ ngay sau đó. Những lần tiếp theo, người bệnh cần phải đẩy khối sa về lại vị trí cũ, điều này có thể tiến triển thành sa mạn tính. Sa mạn tính được định nghĩa là sa tự phát khiến cho việc đi bộ, đứng lâu, ho và hắt hơi trở nên khó khăn vì có thể khiến khối sa nhô ra ngoài. Mô của trực tràng mạn tính có thể trải qua các thay đổi bệnh lý như dày, loét và chảy máu.

Ở trẻ em:

  • Bị bệnh xơ nang.
  • Đã từng có phẫu thuật hậu môn lúc sơ sinh.
  • Trẻ em bị suy dinh dưỡng.
  • Dị tật hoặc các vấn đề về phát triển thể chất.
  • Rặn khi đi đại tiện.
  • Bị nhiễm trùng.

Ở người lớn:

  • Rặn khi đi ngoài do bị táo bón.
  • Tổn hại mô sau phẫu thuật.
  • Phụ nữ sinh nở nhiều nguy cơ mắc sa trực tràng sau sinh.
  • Yếu cơ sàn chậu xảy ra tự nhiên theo từng độ tuổi.
  • Nên uống nhiều nước (khoảng 2 lít nước/ngày), không đợi đến những lúc khát mới uống nước.
  • Bổ sung chất xơ trong khẩu phần ăn như: ngũ cốc, trái cây, rau xanh, nấm, cần tây…
  • Chú ý trái cây nên ăn nguyên miếng, không nên chỉ uống nước sinh tố.
  • Ưu tiên các loại thực phẩm có tác dụng nhuận tràng như: khoai, rau mùng tơi, rau dền,sữa chua, lô hội, hạt chia, dầu thực vật,...
  • Cần tập thói quen đi vệ sinh hằng ngày, không căng rặn nhiều khi đi đại tiện.

Chẩn đoán sa trực tràng bằng các biện pháp sau:

  • Bác sĩ sẽ hỏi về triệu chứng và bệnh án, phẫu thuật của bệnh nhân để chẩn đoán được sa trực tràng.
  • Cần khám lâm sàng bao gồm khám trực tràng xem mô có lỏng lẻo không và đánh giá độ thắt của cơ thắt hậu môn của bệnh nhân.
  • Cần xét nghiệm để loại trừ các bệnh khác,ví dụ như nội soi trực tràng, nội soi đại tràng hoặc thụt tháo bằng thuốc xổ để tìm khối u, vết loét hoặc các vùng hẹp bất thường trong ruột.
  • Trẻ em có thể cần xét nghiệm mồ hôi để kiểm tra bệnh xơ nang nếu sa đã xuất hiện nhiều hơn một lần hoặc nguyên nhân gây bệnh là không rõ ràng.

Trong giai đoạn đầu, điều trị sa trực tràng bằng thuốc làm mềm phân, thuốc đạn và các thuốc khác. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh sau cùng vẫn cần phải phẫu thuật để điều trị sa trực tràng triệt để.

Loại phẫu thuật phụ thuộc vào mức độ sa trực tràng và các vấn đề sức khỏe khác. Có các loại phẫu thuật sau:

  • Cắt bỏ hậu môn đáy chậu: Các lựa chọn bao gồm phẫu thuật Altemeier và Delorme. Ở cả 2 phương pháp, bác sĩ sẽ cắt bỏ đoạn trực tràng bị trồi ra ngoài. Cắt bỏ hậu môn đáy chậu đôi lúc được thực hiện kèm theo gây tê tủy sống giúp làm giảm các nguy cơ biến chứng và giúp bệnh nhân hồi phục nhanh.
  • Cắt đại tràng xích ma và cố định trực tràng: Bác sĩ sẽ phẫu thuật cắt bỏ đại tràng xích ma, đoạn ruột già gần trực tràng và hậu môn nhất. Sau đó, bác sĩ sẽ cố định trực tràng vào cấu trúc xương ở phần dưới của tủy sống và khung chậu (xương cùng). Trong nhiều trường hợp, bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, kết quả là đường mổ nhỏ hơn và bệnh nhân sẽ nằm viện trong thời gian ngắn hơn so với phẫu thuật truyền thống.
  • Cố định trực tràng: Thỉnh thoảng, bác sĩ chỉ thực hiện cố định trực tràng mà không cắt đoạn đại tràng. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ sử dụng phẫu thuật bằng robot. Vinmec là bệnh viện tư nhân đầu tiên của Việt Nam ứng dụng robot trong phẫu thuật điều trị nhiều bệnh lý đường tiêu hóa phức tạp, trong đó có sa trực tràng.

Ở trẻ em, sa trực tràng có thể được kiểm soát bằng thuốc làm mềm phân hoặc các thuốc khác. Nếu trẻ cần thiết phải phẫu thuật thì bác sĩ có kinh nghiệm đặc biệt trong các kỹ thuật xâm lấn tối thiểu sẽ tiến hành phẫu thuật.

Trẻ bị sa trực tràng cần phải kiểm tra bệnh xơ nang, vì sa trực tràng có thể là một dấu hiệu của bệnh.

Sa trực tràng và trĩ khác nhau như thế nào?

Phân biệt qua búi sa của bệnh trĩ và bệnh sa trực tràng: Bệnh trĩ thường có bề mặt khối sa chính là lớp niêm mạc, khối sa của trĩ thường ngắn và tạo thành từ một hay nhiều búi không đều. Bệnh sa trực tràng thì có khối sa là một phần hay toàn bộ trực tràng. Khối sa dài và tròn đều theo hình tròn đồng tâm.

Bệnh sa trực tràng biểu hiện như thế nào?

Các dấu hiệu nhận biết sa trực tràngCảm giác bị sà xuống. Chảy máu trực tràng. Tiêu chảy và thói quen tiêu thất thường. Ban đầu, khối sa có thể nhô ra qua kênh hậu môn chỉ khi đại tiện, rặn và trở lại như cũ ngay sau đó.

Sa trực tràng kiêng ăn gì?

Người bệnh viêm trực tràng kiêng ăn gì?.

Thực phẩm gây khó tiêu. Thực phẩm khó tiêu có thể sẽ làm gia tăng áp lực lên hệ tiêu hóa, trong đó có viêm trực tràng. ... .

Đồ ăn tanh sống. ... .

Thực phẩm không đảm bảo vệ sinh. ... .

Thực phẩm làm tăng triệu chứng bệnh. ... .

Thịt trắng và hải sản. ... .

Các loại cá ... .

Sữa chua. ... .

Trái cây tươi..

Sa niêm mạc là gì?

Đây là loại sa trực tràng phổ biến nhất. Sa niêm mạc: Một phần của niêm mạc trực tràng bị sa ra ngoài hậu môn. Sa bên trong: Trực tràng đã bắt đầu sa xuống nhưng vẫn chưa sa ra ngoài hậu môn.