Biến đổi hóa sinh rau quả sau thu hoạch

U tuyến lệ là một bệnh có đặc điểm tổn thương đa hình thái đòi hỏi các phương pháp điều trị khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị u tuyến lệ [bao gồm u biểu mô tuyến lệ và u lympho tuyến lệ]. Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 108 bệnh nhân đến khám và điều trị u tuyến lệ tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 12 năm 2019 có kết quả giải phẫu bệnh xác định. Kết quả: Trong 108 ca u tuyến lệ có 33 ca u biểu mô tuyến lệ [17 ca u hỗn hợp tuyến lệ [HHTL] lành tính và 16 ca ung thư biểu mô [UTBM] tuyến lệ] và 75 ca u lympho tuyến lệ [47 ca quá sản lympho và 28 ca lymphoma]. Các phương pháp điều trị u tuyến lệ bao gồm phẫu thuật [28,21%], hóa trị [20,51%], xạ trị [9,4%], corticoid [41,03%], miễn dịch [0,85%]. Kết luận: Điều trị u tuyến lệ phụ thuộc vào loại u tuyến lệ và có nhiều phương pháp khác nhau, có thể điều trị một hoặc phối hợp nhiều phương pháp.

2021, Can Tho University Journal of Science

Trong chế biến thủy sản, nước thải sơ chế tôm chứa nhiều nitrogen dưới dạng ammonium, nitrite và nitrate. Hàm lượng nitrogen còn thừa trong nước thải là nguyên nhân gia tăng các hợp chất có hại cho thủy sản. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sơ chế tôm được tiến hành trên hai mô hình xử lý nước thải IFAS: mô hình có chủng vi khuẩn nitrate hóa Pseudomonas aeruginosa ĐTW3.2 và mô hình đối chứng không chủng vi khuẩn. Với nước thải trước xử lý có nồng độ COD trong khoảng 754,93 ± 94,69 mg/L; BOD5 584,67 ± 17,17 mg/L và N-NH4+ 16,5 ± 1,24 mg/L thì mô hình IFAS có chủng dòng vi khuẩn nitrate hóa Pseudomonas aeruginosa ĐTW3.2 đạt hiệu suất xử lý COD; BOD5 và N-NH4+ lần lượt là 95,18%; 96,78% và 96,2%, khác biệt có ý nghĩa thống kê [p60 tuổi. Phương pháp: Khẩu phần ăn trung bình /ngày 2000Kcal, 1200mg Ca, 1,7g protein /kg cân nặng, 800IU vitamin D3. Tập thể dục 3 buổi/tuần x 60 phút/buổi với kháng trở mức độ vừa và nặng, 45 phút dưỡng sinh vào mỗi buổi sáng, 8h làm việc tại văn phòng. Đo mật độ xương [bone mineral density, BMD] gót chân bằng máy siêu âm định lượng [quantitative ultrasound, QUS] 6 tháng/lần. Kết quả: Bắt đầu can thiệp đối tượng có T-score xương -2,4 [đạt 64,5%, nguy cơ loãng xương], sau 48 tháng thực hiện, T-score xương là 0,8 [113,9%, mức tốt]; các chỉ số khác như chất lượng xương [BQI], BUA cũng tăng từ 69,1 điểm, 39,5dB/MHz khi bắt đầu can thiệp lên 121,1điểm [tăng 95,6%] và 108,1dB/MHz sau 48 tháng. Kết luận: Chế độ ăn và tập luyện hợp lý có tác dụng tốt phục hồi chất lượng xương ở người cao tuổi.

Petrovietnam Journal

Sau khi đạt sản lượng đỉnh trong giai đoạn 2002 - 2003, sản lượng khai thác của mỏ Bạch Hổ đến nay đã giảm mạnh xuống còn khoảng 2 triệu tấn/năm. Để đảm bảo hiệu quả khai thác trong giai đoạn suy giảm sản lượng hiện nay, các nghiên cứu thử nghiệm và áp dụng công nghệ gia tăng hiệu quả khai thác và hệ số thu hồi dầu trở nên đặc biệt cấp thiết đối với tầng móng - đối tượng vẫn đang đóng góp tỷ trọng lớn nhất trong tổng sản lượng khai thác của Bạch Hổ. Bài báo giới thiệu triển vọng áp dụng công nghệ nano cho tăng cường thu hồi dầu, đồng thời trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo, đánh giá khả năng áp dụng hệ hóa phẩm kết hợp nanosilica biến tính và chất hoạt động bề mặt cho tăng cường thu hồi dầu trong điều kiện khai thác của tầng móng mỏ Bạch Hổ.

Jurnal Tanaman Industri dan Penyegar

Kopi Liberika [Coffea liberica Bull ex Hiern] tergolong kopi Liberoid yang memiliki ukuran buah lebih besar daripada kopi Arabika dan Robusta. Setiap jenis kopi Liberoid memiliki ukuran biji yang beragam dari yang berukuran kecil, sedang, hingga besar. Oleh karena itu, diperlukan informasi tentang ukuran benih yang optimal untuk perbanyakan kopi Liberoid secara generatif. Penelitian ini bertujuan untuk mengetahui pengaruh ukuran klas benih terhadap perkecambahan dan pertumbuhan benih kopi Liberoid Meranti. Penelitian dilakukan di rumah kaca Balai Penelitian Tanaman Industri dan Penyegar, Pakuwon, Sukabumi, mulai bulan Januari sampai September 2021. Penelitian dilakukan dalam 2 tahap, yaitu tahap persemaian awal dan persemaian utama, dengan rancangannya masing-masing adalah rancangan petak terpisah yang diulang 5 kali. Sebagai petak utama adalah 2 jenis kopi Liberoid Meranti yaitu LIM 1 dan LIM 2, sedangkan sebagai anak petak adalah 3 ukuran klas benih yaitu ukuran kecil, sedang, dan...

2020, Can Tho University Journal of Science

2021, Can Tho University Journal of Science

Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật [BVTV] và hiệu quả tài chính trong mô hình canh tác sầu riêng tại Cù Lao Dài, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long bằng phương pháp khảo sát thực địa và phỏng vấn trực tiếp 40 nông hộ trồng sầu riêng. Giống sầu riêng chủ yếu được trồng là Ri6, có giá trị kinh tế trong vụ nghịch cao hơn so với vụ chính; tuy nhiên, chi phí đầu tư trung bình trên 1 ha trong vụ nghịch cao gấp 1,66 lần so với vụ chính [đặc biệt là chi phí cho việc sử dụng thuốc BVTV]. Các loại sâu bệnh xuất hiện chủ yếu là rầy nhảy, sâu đục trái, rệp sáp phấn, sâu ăn bông, cháy lá. Kết quả nghiên cứu cũng đã ghi nhận được 33 hoạt chất thuốc BVTV được nông hộ sử dụng trong quá trình canh tác sầu riêng. Trong đó, các hoạt chất có độ độc từ nhóm II [trung bình] đến nhóm IV [rất nhẹ] theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế Giới [WHO]. Đặc biệt, hoạt chất acephate bị cấm sử dụng vào năm 2019; trong khi đó, chlorpyrifos ethyl và fipronil là các hoạt chất ...

2020, BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - PROCEEDING OF THE 4TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM

Free PDF

2016, FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2015

Free PDF

2020, Vietnam Journal of Hydrometeorology

Free PDF

2016

A joaninha Harmonia axyridis [Pallas], encontra-se distribuida em varios paises sendo considerada um dos principais predadores de afideos. Com o objetivo de avaliar a influencia de diferentes temperaturas na dinâmica populacional de H. axyridis foram elaboradas tabelas de vida de fertilidade. Em laboratorio, os experimentos foram conduzidos em câmaras climatizadas reguladas a 18; 21; 24; 27 e 30 o C. Larvas da especie foram separadas e mantidas em placas de vidro alimentadas com ovos de Anagasta kuehniella [Zeller]. Os adultos da joaninha foram separados em 20 casais e mantidos em copos plasticos recebendo o mesmo tipo de alimento da fase larval. Os parâmetros de tabela de vida de fertilidade estimados evidenciam que sob temperatura de 18 e 21 o C H. axyridis apresenta maior taxa de crescimento [r m ]; quando mantida sob 27 o C ocorre incremento da taxa de fertilidade [R o ], produzindo maior numero de descendentes. O aumento populacional [λ] de H. axyridis variou de 1,27 a 1,80 qua...

2019, CES Medicina Veterinaria y Zootecnia

El tejido adiposo [TA] y hepático influencian el metabolismo de ácidos grasos [AG], al ser en gran parte los responsables de regular su biosíntesis, degradación y almacenamiento en tejidos corporales, como también de su secreción en leche y carne de animales en producción. De esta forma, un mejor entendimiento de la funcionalidad del metabolismo de AG en estos tejidos y los factores que lo afectan, podría dar las bases para el diseño de estrategias productivas en rumiantes. Así, el objetivo de esta revisión es presentar un panorama general de la funcionalidad y metabolismo de los AG en el TA y hepático en rumiantes de producción. A partir de la revisión, se pudo establecer, que el tipo de lípidos mayoritarios en TA y hepático, lo forman los AG y triglicéridos. El TA es el principal sitio de almacenamientobenergético tanto en rumiantes como en no rumiantes. El TA se encuentra. metabólicamente asociado con el tejido hepático mediante un equilibrio que regula los procesos de β-oxidació...

Free PDF

2023, Tạp chí Y học Việt Nam

Can Tho University Journal of Science

Vi bao là phương pháp hiệu quả giúp bảo quản các chất sinh học. Thông qua cơ chế bao gói của các polymer có nguồn gốc từ protein, polysaccharide, các hợp chất tự nhiên [polyphenol, carotenoid, …] cũng như vi sinh vật có lợi [nấm men, probiotic] giúp bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của môi trường. Ứng dụng các hạt vi bao trong chế biến thực phẩm giúp sản phẩm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao khả năng kháng oxy hóa và cải thiện khả năng sống sót của probiotic.

2017, Vietnam Journal of Biotechnology

Với hàm lượng mùn cao [2-10%], độ ẩm tốt [40-60%], pH hơi chua [khoảng 5-6], đất trồng sâm được coi là một trong những môi trường thích hợp cho vi khuẩn phát triển. Quần xã vi khuẩn trong đất trồng sâm rất đa dạng với nhiều loài mới đã được phát hiện và phân loại. Cho đến nay đã có 152 loài vi khuẩn mới được phân lập từ đất trồng sâm được công bố, chủ yếu ở Hàn Quốc [141 loài], tiếp theo là Trung Quốc [09 loài] và Việt Nam [02 loài]. Các loài mới phát hiện được phân loại và xếp nhóm vào 5 ngành lớn gồm: Proteobacteria [48 loài], Bacteroidetes [49 loài], Actinobacteria [34 loài], Firmicutes [20 loài] và Armatimonadetes [01 loài]. Ngoài tính mới, những loài được phát hiện còn có tiềm năng ứng dụng trong việc hạn chế các bệnh cây do nấm gây ra, tăng hàm lượng hoạt chất trong củ sâm hay sản xuất chất kích thích sinh trưởng thực vật...Trong đó các nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến những loài có đặc tính chuyển hóa các ginsenoside chính [Rb1, Rb2, Rc, Re, Rg1] - chiếm tới 80% tổng số ginse...

2018, Hue University Journal of Science: Natural Science

Free PDF

Trong phần này, nhóm tác giả trình bày cụ thể và chi tiết hơn về FDI tại Việt Nam sau hơn ba thập kỷ dựa trên các tiêu chí bao gồm những sự kiện nổi bật, thực trạng và triển vọng.

Free PDF

2017, Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt

Việc khảo sát, đánh giá về kiểu hình cũng như kiểu gen là cần thiết nhằm làm tăng hiệu quả cho quá trình nhận dạng, phát triển và chọn tạo giống mới đối với cây trồng. Nguồn gen thuộc một số dòng bơ đã qua chọn lọc để canh tác được thu thập từ một số nơi trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng để phân tích đa dạng di truyền và nhận dạng giống. Đặc điểm sơ bộ về hình thái quả và năng suất của 11 dòng bơ tiềm năng đã được ghi nhận để hỗ trợ cho cơ sở dữ liệu nhận dạng dòng. Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi [chỉ số đa dạng gene] đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%. Cũng sử dụng 10 mồi ISSR như trên, từ đặc trưng nhận dạng DNA của 18 mẫu đại diện cho 6 dòng bơ tiềm năng [mỗi dòng 3 mẫu], dựa trên sự xuất hiện hay thiếu vắng các ...

Free PDF

2021

TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ [Fuzzy Rough Set FRS] nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm [Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS] dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.

Science and Technology Development Journal - Natural Sciences

Abelmoschus sagittifolius Kurz is a medicinal plant with typical pharmacological of ginseng. However, the number of trees in the nature wild is declining rapidly due to the increasing demand for logging along with the narrowing of the distribution area and the low incidence of seed germination, affecting the use for researching and developing gene sources for drug production in many areas. In this plant, root is the most important organ of the plant, so the study of root formation in in vitro has been of great significance in assessing the effect of plant growth regulators on induction roots, as well as creating a source of starting material for studies on the biosynthesis of saponin in in vitro compounds as an alternative to outside planting. The results showed that after 2 weeks of culture, the germination rate was highest [88%] when the seeds were disinfected with HgCl2 0.1%, 3 minutes and then soaked in GA3 20,0 mg/L, 120 minutes, finally seed culture on MS + 20 g/L saccharose +...

Free PDF

Indonesian Journal of Agricultural Science

The use of improved varieties with wider adaptability and stability is necessary to maximize the productivity of durum wheat. However, due to genotype by environment interaction [GEI] effect, superior genotypes in one environment could be inferior in other environments. Hence, a multi-environmental trial [MET] was commenced to determine the magnitude of GEI effect and identify stable durum wheat genotypes across environments. The MET was conducted using nine durum wheat cultivars in randomized completely block design with three replications across four contrasting locations in 2020 crop seasons. The result of combined analysis of variance showed the presence of significant differences among the main effects; environments, genotypes, and GEI effects for grain yield. The additive main effects and multiplicative interaction [AMMI] combined ANOVA for main effects of environment, genotype, and GEI revealed highly significant differences among cultivars with 66.2%, 26.4%, and 7.3% share ...

2015, Revista De La Facultad De Agronomia De La Universidad Del Zulia

Una de las caracteristicas mas importantes de la agricultura es su capacidad para transformar la energia y generar “excedentes” energeticos con diversos usos [alimentacion humana, animal, fertilizacion, etc.]. Estos excedentes energeticos son potencialmente mayores en la agricultura ecologica como resultado del menor uso de insumos vinculados a la energia fosil. Los cereales y las leguminosas son cultivos que se caracterizan por altos outputs y balances de energia, ambos indicadores fundamentales de la sostenibilidad agraria. En este trabajo se analiza, tanto en terminos monetarios como energeticos, el comportamiento de los cultivos extensivos ecologicos en Andalucia para el ano 2005. Asi mismo, se realiza un analisis comparativo entre los resultados energeticos obtenidos en el presente estudio y los aportados en otros estudios nacionales e internacionales. El balance monetario y energetico de los cultivos extensivos se estimo en 2,47 y 3,65 respectivamente. Este ultimo se increment...

2021, Can Tho University Journal of Science

Bổ sung than sinh học vào đất được xem là một biện pháp trong cải tạo đất và giảm phát thải khí CH­4 từ ruộng lúa. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả giảm phát thải khí methane [CH4] của đất ngập nước khi bổ sung than sinh học trấu [RB] và tre [BB] trong điều kiện phòng thí nghiệm. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 7 nghiệm thức gồm hai loại than sinh học là trấu và tre với 3 tỷ lệ than sinh học được bổ sung là 0,1, 0,2 và 0,5% [tính theo trọng lượng than sinh học trên trọng lượng đất] và nghiệm thức đối chứng [không có than sinh học]. Kết quả đo đạc cho thấy trong điều kiện đất ngập nước, cường độ phát thải khí CH4 mạnh nhất từ 7-10 ngày sau khi bắt đầu thí nghiệm [với mức phát thải tương ứng 58,2 - 87,9 µg/kg/ngày]. Than sinh học được bổ sung vào đất trong điều kiện ngập nước làm giảm phát thải CH4 từ 21,9 đến 49,6% và 27,5 – 42,5% tương ứng với tỷ lệ bổ sung than từ 0,2 đến 0,5% [lần lượt cho than trấu và than tre]. Than sinh học trấu bổ sung ở tỷ lệ 0...

Free PDF

2015, Jurnal Tanaman Industri dan Penyegar

2021, Can Tho University Journal of Science

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu phân lập các dòng vi khuẩn [VK] có khả năng phân huỷ protein và cellulose từ các nguồn rác thải hữu cơ; và khảo sát ảnh hưởng của VK lên sự sống sót của trùn quế [Perionyx excavates]. Mẫu rác thải hữu cơ được thu từ các chợ, quán ăn và các hộ gia đình để phân lập VK có khả năng tiết enzyme protease và cellulase. Kết quả phân lập được 58 dòng VK. Trong đó, 46 dòng có khả năng tiết ra enzyme protease và 12 dòng có khả năng tiết enzyme cellulase. Kết quả đánh giá khả năng phân hủy thịt vụn, cá vụn và rau cải thừa đã tuyển chọn được 6 dòng VK có tiềm năng là pAT3, pPT, pTVC3, cAT1, cTA1 và cCR. Năm dòng VK được định danh sử dụng phương pháp sinh học phân tử ở vùng gene 16S rRNA và xác định đến mức độ loài và 1 dòng chưa được định danh. Sáu dòng VK này giúp giảm mùi hôi của rác phân hủy và không ảnh hưởng đến sự sống sót và sinh trưởng của trùn quế trong điều kiện phòng thí nghiệm.

Tạp chí Nghiên cứu dân tộc

Free PDF

Jurnal Penelitian dan Pengembangan Pertanian

Coconut oil is the most valuable part of coconut. The oil content of old coconut flesh is about 34.7%. Coconut oil is used as an industrial raw material or as cooking oil, and it is the most important product of coconut consumption in Indonesia. Wet processing of coconut oil can be carried out enzymatically, using the principle of breaking the coconut milk protein layer. Pineapple is a source of the proteolytic enzyme bromelain. The use of bromelain in coconut oil processing has been widely studied. The yield and quality of the oil are better than conventionally processed coconut oil. The bromelain enzyme can accelerate the process of separating the oil and protein contained in coconut milk by hydrolyzing the protein. The resulting yield varies from 10% to 23% depending on the part of the pineapple as a source of enzymes. The technological innovation of coconut oil processing with the enzymatic method can technically be applied and developed because it is able to provide added value...

Jurnal Penelitian dan Pengembangan Pertanian

The increasing awareness of healthy living among consumers encourages producers to increase the availability of quality fresh fruits and vegetables without preservatives. Fruits and vegetables are perishable products because they have high water content. In addition, after harvesting, fruits and vegetables are still undergoing the process of respiration and transpiration. Respiration and transpiration are the main causes of damage and deterioration of fruit quality after harvest. Coatings can create modified atmospheric conditions that slow fruit ripening and prevent water loss, which in turn delays spoilage. The main components of the coating are hydrocolloid and lipid matrix. Polysaccharide and protein coatings were effective in reducing the respiratory rate of tomatoes, carrots, guava, papaya, cucumber, and peppers thereby extending shelf life. Lipid-based coatings are able to maintain the weight of oranges, increase luster and delay wilting of tomatoes and green chilies. In addi...

2020, Assiut Veterinary Medical Journal

2021, Can Tho University Journal of Science

Marshal 200SC chứa carbosulfan 200g/L được sử dụng trong canh tác lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long. Carbosulfan có cơ chế gây hại cho sinh vật qua ức chế cholinesterase [ChE]. Cá mè vinh [Barbonymus gonionotus] sống ở nhiều thủy vực và được nuôi xen canh trong mô hình lúa - cá nên có nhiều nguy cơ tiếp xúc và bị ảnh hưởng do sử dụng thuốc này. Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng ở nồng độ dưới ngưỡng gây chết của Marshal 200SC đến ChE và tăng trưởng của loài cá này. Ba nồng độ Marshall 200SC [1, 10 và 20%LC50-96 giờ] được triển khai trong điều kiện phòng thí nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến ChE trong 96 giờ và đến tăng trưởng cá trong 60 ngày. Kết quả cho thấy Marshal 200SC chứa carbosulfan 200g/L có độ độc cấp tính cao đối với cá mè vinh cỡ giống, giá trị LC50-96 giờ của thuốc đối với loài cá này là 1,375 ppm [# 0,275 mg/L carbosulfan]. Thông số ChE trong não cá mè vinh nhạy cảm với Marshal 200SC hơn các thông số tăng trưởng. Ở nồng độ 1%LC50-96 giờ, thuốc đã làm ức chế 1...

Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Huế

Nghiên cứu sử dụng dịch trích vỏ quả lựu được thực hiện để đánh giá khả năng ức chế tinh thể Calcium oxalate, gồm 03 giai đoạn chính là hình thành, phát triển và ngưng tụ. Mẫu vỏ quả lựu được ly trích bằng phương pháp ngâm dầm với ethanol 80% để tạo cao chiết. Phần trăm ức chế hạt nhân tinh thể Calcium oxalate của cao chiết vỏ quả lựu được xác định bằng phương pháp đo quang phổ ở bước sóng 620 nm; trong khi đó, hiệu quả ức chế phát triển tinh thể Calcium oxalate của cao chiết được đánh giá bằng mật độ quang của mẫu thử ở bước sóng 214 nm trong thời gian 600 giây. Hiệu quả ức chế ngưng tụ tinh thể calcium oxalate của cao chiết được xác định bằng cách đo lường mật độ quang ở bước sóng 620 nm vào các khoảng thời gian 30, 60, 90, 180 và 360 phút. Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ ẩm của mẫu đạt 71,89% và hiệu suất cao chiết đạt 4,59%. Cao chiết vỏ quả lựu có sự hiện diện của các hợp chất flavonoid, alkaloid, saponin, terpenoid, tanin và phenol. Cao chiết vỏ quả lựu có khả năng ức chế hình...

Free PDF

Hue University Journal of Science: Natural Science

Trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu các tính chất phi cổ điển như tính chất nén tổng hai mode, nén hiệu hai mode và tính chất phản kết chùm hai mode bậc cao của trạng thái kết hợp cặp thêm và bớt photon hai mode [PAASTMPCS]. Các kết quả khảo sát về tính chất nén cho thấy rằng trạng thái PAASTMPCS có tính chất nén tổng hai mode nhưng không có tính chất nén hiệu hai mode. Tính chất nén tổng hai mode của trạng thái PAASTMPCS luôn xuất hiện khi thêm và bớt photon vào trạng thái kết hợp cặp [PCS]. Ngoài ra, kết quả khảo sát chỉ ra rằng trạng thái PAASTMPCS còn có tính chất phản kết chùm hai mode bậc cao và tính chất này được tăng cường khi thêm và bớt photon vào PCS. Qua đó, vai trò của việc thêm và bớt photon đã được khẳng định thông qua việc tăng cường tính chất phi cổ điển của trạng thái PAASTMPCS.

Chủ Đề