Caách hạch toán chênh lệch tỷ giá 4131 trong misa năm 2024
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại; - Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo nguyên tắc: + Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn; + Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh; + Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh. + Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán. Show
*** Lưu ý: Ngoài tỷ giá giao dịch thực tế nêu trên, doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình. Tỷ giá mua bán chuyển Khoản trung bình được xác định hàng ngày hoặc hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển Khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại. (trích từ thông tư 53 sửa đổi bổ sung thông tư 200) 1.2. Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ: Tỷ giá ghi sổ gồm: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động (tỷ giá bình quân gia quyền sau từng lần nhập).- Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng. è Đúc kết lại: khi ghi sổ ban đầu với tỷ giá nào thì khi thu hồi phải hạch toán lại tỷ giá đó. Ví dụ: khi cty hach toán Nợ TK 131 tỷ giá USD: 22.000Đ, Thì khi thu hồi nợ phải thu phải ghi Có TK 131 tỷ giá 22.000đ; tương tự như TK 331.... - Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động là tỷ giá được sử dụng tại bên Có tài khoản tiền khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị được phản ánh tại bên Nợ tài khoản tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán. è Đúc kết lại: chỉ áp dụng bên có tài khoản 1122;1112 1.3. Nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong kế toán
1.4. Nguyên tắc xác định các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệLà các tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể bao gồm:
1.5. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
è Tuy nhiên: thực tế rất khó áp dụng, vì khi bạn nhập khẩu 2 TSCĐ, và thanh toán trước 30% hợp đồng, hàng về cảng thanh toán phần còn lại 70%, không thể tách riêng tài sản nào tỷ giá nào được, do đó phải dùng tỷ giá Bình quân gia quyền như trình bày ở đoạn 3, điểm b, mục 1.3 ở trên.
III. Bài tập ví dụ về nhập khẩu, xuất khẩu, ủy thác xuất nhập khẩuVí dụ 1: Nhập khẩu trực tiếpDoanh nghiệp A nhập khẩu lô hàng CHƯA THANH TOÁN với thông tin sau:
Tỷ giá mua : 23.150 vnđ/ USD; Tỷ giá bán: 23.350 VNĐ/ USD; Tỷ giá hải quan: 23.300VNĐ/USD (Doanh nghiệp A hạch toán theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) *** Tính toán và hạch toán như sau:
Hạch toán hàng về kho DN A: Nợ TK 156 25.685.000 (= 1.100 USD * 23.350) Có TK 331 25.685.000 Thuế nhập khẩu tính vào giá nhập kho Nợ TK 156 512.6000 Có TK 3333 512.600 Phí logistic, vận chuyển hàng về kho Nợ TK 156 2.000.000 Có TK 1121 2.000.000 Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 13312 2.614.260 Có TK 33312 2.614.260 Ví dụ 2: Ủy thác nhập khẩuDoanh nghiệp A nhận ủy thác nhập khẩu từ nhà cung cấp C (ở Trung Quốc) cho Doanh nghiệp B, Phí dịch vụ ủy thác là 1.000.000Đ. Thuế GTGT phí ủy thác và hàng nhập khẩu đều 10%
(Doanh nghiệp A,B hạch toán theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) *** Tính toán và hạch toán tại DOANH NHIỆP B như sau:
Nợ TK 331 (A) 21.700.000 ( = 1.000 * 21.700) Có TK 1122 20.700.000 ( = 1.000 * 20.700) Có TK 515 1.000.000 (=( 21.700 -20.700 ) * 1.000)
Nợ TK 156 21.700.000 Có TK 331 (A) 21.700.000 Nhận chứng từ DN A chi hộ tiền thủ tục tại cảng 500.000đ Nợ TK 156 500.000 Có TK 3388 (A) 500.000 Thuế nhập khẩu: = 1.000 * 21.500 * 5% = 1.075.000 Nợ TK 156 1.075.000 Có TK 3333 1.075.000 Thuế GTGT hàng nhập khẩu = (1.000 * 21.500 + 1.075.00) * 10% = 2.257.500 Nợ TK 13312 2.257.500 Có TK 33312 2.257.500 Trả tiền thuế Nhập khẩu, thuế GTGT cho DN A đã chi hộ lúc trước Nợ TK 3333 1.075.000 Nợ TK 33312 2.257.500 Có TK 3388 (A) 3.332.500 Phí vận chuyển hàng từ DN A về kho DN B Nợ TK 156 100.000 Có TK 1111 100.000
Nợ TK 156 1.000.000 Có TK 331 (A) 1.000.000 Sau khi bù trừ công nợ, còn lại như sau: Số dư bên có TK 3388 (A) : 3.332.500 + 500.000 = 3.832.500Đ Số dư bên có TK 331(A): 1.000.000Đ Tiến hành thanh toán hết công nợ Nợ TK 3388(A) 3.832.500 Nợ TK 331 (A) 1.000.000 Có TK 1121 4.832.500 Ví dụ 3: Xuất khẩu trực tiếpDoanh nghiệp A xuất khẩu hàng có trị giá 10.000.000đ, giá bán chưa thuế là 1.000 USD. Thuế GTGT xuất khẩu 0%, thuế xuất khẩu 2%. Phí bốc dỡ, kiểm đếm 500.000đ Sau 1 tháng Doanh nghiệp A tiền từ bên mua: Tăng tài khoản ngân hàng 989 USD, phí ngân hàng bên bán chịu 11 USD (gồm 10 USD phí và thuế GTGT 1 USD) Biết rằng: Tỷ giá tại ngày xuất khẩu : tỷ giá mua 22.700 VND/USD; tỷ giá tại ngày nhận tiền khách thanh toán 22.800 Hạch toán như sau: Giao hàng lên tàu ghi nhận giá vốn Nợ TK 632 10.000.000 Có TK 156 10.000.000 Ghi nhận doanh thu Nợ TK 131 22.700.000 ( =1.000 USD * 22.700) Có TK 5111 22.246.000 Có TK 33311 454.000 ( 22.700.000 * 2%) Phí kiểm đếm, bốc dỡ Nợ TK 6417 500.000 Có 1111 500.000 Nhận tiền thanh toán từ khách hàng Nợ TK 1122 22.549.200 ( = 989 USD * 22.800) Có TK 131 22.450.300 ( = 989 USD * 22.700) Có TK 515 98.900 Phí ngân hàng Nợ TK 6417 228.000 (= 10 USD * 22.800) Nợ TK 13311 22.800 ( = 1 USD * 22.800) Có TK 131 249.700 ( = 11 USD * 22.700) Có TK 515 1.100 Ví dụ 4: Uỷ thác xuất khẩuDoanh nghiệp B (bên ủy thác xuất khẩu) nhờ Doanh nghiệp A (bên nhận ủy thác) xuất khẩu hộ mình lô hàng cho khách hàng tại ÚC trị giá 10.000.000đ, với giá bán 1.000USD. Phí ủy thác xuất khẩu là 1.000.000đ chưa bao gồm VAT.
*** Hạch toán TẠI DN B như sau: Chuyển hàng cho DN A Nợ TK 157 10.000.000 Có TK 156 10.000.000 Làm xong thủ tục xuất khẩu lô hàng cho khách hàng tại ÚC Nợ TK 131 (DN A) 20.700.000 (= 1.000 USD * 20.700) Có TK 5111 20.285.000 Có TK 3333 415.000 (= 1.000 USD * 20.750 VND/USD * 2%) Nợ TK 632 10.000.000 Có TK 157 10.000.000 Nhận tiền do DN A trả lại, ghi nhận phí ngân hàng Nợ TK 1122 20.342.400 (= 978*20.800) Nợ TK 6417 416.000 (= 20*20.800) Nợ TK 133 41.600 (=2*20.800) Có TK 131 (DN A) 20.700.000 (1.000 * 20.700) Có TK 515 100.000 (= 1.000 * (20.800-20.700)) Phí ủy thác xuất khẩu Nợ TK 6417 1.000.000 Nợ TK 1331 100.000 Có TK 331 (DN A) 1.100.000 Đối chiếu công nợ các khoản phải trả do DN A đã chi hộ Nợ TK 3333 415.000 (thuế xuất khẩu) Nợ TK 641 300.000 (Phí kiểm đếm) Có TK 3388 (DN A) 715.000 Thanh toán công nợ cho DN A Nợ TK 331 (DN A) 1.100.000 Nợ TK 3388 (DN A) 715.000 Có TK 111 1.815.000 IV. SO SÁNH TỶ GIÁ THEO THÔNG TƯ 200 VÀ THÔNG TƯ 53Để dễ hình dung hơn, chúng ta đi vào ví dụ thực tế Công Ty TNHH Kế Toán Kiểm Toán CAT kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng năm tài chính từ ngày 01/01/2022 - 31/12/2022, có tình hình trong tháng 12/2022 như sau: Một số TK có gốc ngoại tệ đầu tháng 12/2022:
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến ngoại tệ trong tháng 12/2022:
*** Lưu ý: tại điểm l, khoản 4.1 điều 69 thông tư 200 được sửa đổi bổ sung bởi thông tư 53 có đoạn như sau: “ l) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có các tài Khoản vốn bằng tiền, bên Có các tài Khoản nợ phải thu, bên Nợ các tài Khoản phải trả bằng ngoại tệ, việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được thực hiện tại thời Điểm phát sinh giao dịch hoặc định kỳ tùy theo đặc Điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời tại thời Điểm cuối kỳ kế toán: - Các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính của kỳ báo cáo: + Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,.. Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. + Kết chuyển chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341,...” Theo quy định trên thì chênh lệch tỷ giá có thể được xử lý định kỳ tuy nhiên bài viết của tác giả xử lý tại thời điểm phát sinh giao dịch và đưa vào TK 635 hay TK 515. Do đó hầu như các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không còn số dư nguyên tệ mà có phát sinh chênh lệch. Đồng thời thực tế áp dụng đa số phần mềm kế toán chưa đáp ứng ghi nhớ chênh lệch, sau đó cuối kỳ xử lý chênh lệch vào TK 635 hay TK 515.
*** Nếu thấy hay bạn đừng tiếc hãy chia sẽ, bấm like để tác giả có thêm động lực chia sẽ các bài viết hữu ích hơn. |