Hao phí lao động xã hội cần thiết là gì năm 2024

Hao phí lao động xã hội cần thiết là gì năm 2024

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊ-NIN TỔNG HỢP

1. Lượng giá trị xã hội của hàng hoá được quyết định bởi:

  1. Hao phí lao động cần thiết của người sản xuất hàng hoá
  1. Hao phí vật tư kỹ thuật

c.Thời gian lao động xã hội cần thiết

  1. Hao phí lao động sống của người sản xuất hàng hoá

2. Lượng giá trị xã hội của hàng hóa được xác định bởi:

  1. Thời gian lao động cần thiết.
  1. Thời gian lao động giản đơn
  1. Thời gian lao động cá biệt.
  1. Thời gian lao động xã hội cần thiết

3.Chọn ý đúng về tăng cường độ lao động : khi cường độ lao động tăng lên thì :

a.Số lượng hang hóa làm ra trong một đơn vị thời gian tăng lên

b.Tất cả các phương án còn lại

c.Giá trị 1 đơn vị hàng hóa giảm đi

d.Số lượng lao động hao phí trong thời gian đó không đổi

4.Thuật ngữ “kinh tế- chính trị” được sử dụng lần đầu tiên vào năm nào?

a.1612

b.1610

c.1615

d.1618

5.Tăng năng suất lao động sẽ làm cho :

  1. Giá trị đơn vị hàng hóa tăng

b.Các câu trên đều đúng

c.Giá trị một đơn vị hàng hóa giảm

  1. Giá trị một đơn vị hàng hóa không đổi
  1. Trong mô hình kinh tế thị trưong có sự diều tiết của nhà nước, vai trò của nhà

nước được the hiện thông qua viec:

  1. Tạo môi trường kinh tế tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh và khác phục

khuyết tật của kinh tế thị trường

  1. Đầu tư phát triển doanh nghiệp nhà nước để nắm giữ những vị trí then chốt của nền

kinh tế.

  1. Nhà nước diều tiết, can thiệp thông qua hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế.
  1. Giữa ổn định chính trị.

7. Sản xuất hàng hóa là gì?

  1. Là sản xuất ra sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người khác thông qua trao đổi,

mua bán.

  1. Là sản xuất ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu cho người sản xuất.

c Là sản xuất ra sản phẩm có giá trị sử dụng cao.

  1. Là sản xuất ra sản phẩm có ích cho mọi người

- Để tạo ra giá trị hàng hoá phải bao gồm cả lao động quá khứ và lao động hiện tại. Lao động quá khứ (lao dộng vật hoá), tức là giá trị của tư liệu sản xuất (c); lao động hiện tại (lao động sống) tức là lao động tạo ra giá trị mới (v + m).

- Để tạo ra giá trị hàng hoá phải bao gồm cả lao động quá khứ và lao động hiện tại. Lao động quá khứ (lao dộng vật hoá), tức là giá trị của tư liệu sản xuất (c); lao động hiện tại (lao động sống) tức là lao động tạo ra giá trị mới (v + m).

Đứng trên quan điểm xã hội mà xét, chi phí lao động đó là chi phí thực tế của xã hội, chi phí này tạo ra giá trị hàng hoá. Ký hiệu giá trị hàng hoá là W, W = c + v + m. Về mặt lượng: chi phí thực tế = giá trị hàng hóa.

- Đối với nhà tư bản, họ không phải bỏ ra chi phí lao động để sản xuất hàng hoá, cho nên họ không quan tâm đến điều đó. Trên thực tế, họ chỉ quan tâm đến việc ứng tư bản để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v).

Do đó, nhà tư bản chỉ xem hao phí hết bao nhiêu tư bản, chứ không tính đến hao phí hết bao nhiêu lao động xã hội. C. Mác gọi chi phí đó là chi phí sản xuất tư bản chu nghĩa, ký hiệu: (k), k = c + v.

Vậy, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hoá.

Khi xuất hiện chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, thì công thức giá trị hàng hoá W = c + v + m sẽ chuyển thành

W = k + m.

Như vậy, giữa chi phí thực tế và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa có sự khác nhau về cả mặt chất lẫn mặt lượng:

Về mặt lượng: chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn nhỏ hơn chi phí thực tế hay giá trị hàng hoá:

(c + v) < (c + v + m)

Về mặt chất: chi phí thực tế là chi phí lao động, phản ánh đúng, đầy đủ hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tạo ra giá trị hàng hoá, còn chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (k) chỉ phản ánh hao phí tư bản của nhà tư bản mà thôi, nó không tạo ra giá trị hàng hoá.

Vì vậy, C. Mác chỉ rõ phạm trù chi phí sản xuất không có quan hệ gì với sự hình thành giá trị hàng hoá, cũng như không có quan hệ gì với quá trình làm cho tư bản tăng thêm giá trị.

Việc hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (k) che đậy bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Giá trị hàng hoá: W = k + m, trong đó k = c + v. Nhìn vào công hức trên thì sự phân biệt giữa c và v đã biến mất, người thấy dường như k sinh ra m. Chính ở dây chi phí lao động bị che lấp bởi chi phí tư bản (k), lao động là thực thể, : nguồn gốc của giá trị thì bị biến mất và khi đó không ít người lầm tưởng hình như toàn bộ chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa sinh ra giá trị thặng dư.

Loigiaihay.com

  • Phân tích hậu quả của khủng hoảng kinh tế? Khủng hoảng kinh tế nổ ra làm cho năng lực sản xuất của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa bị phá hoại dữ dội; hàng lọat xí nghiệp bị đóng cửa, quy mô sản xuất bị thu hẹp, nhiều ngân hàng không hoạt động, thị trường chứng khoán bị rối loạn, giá cổ phiếu hạ thấp.
  • Phân tích hai khu vực của nền sản xuất xã hội? Xuất phát từ tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá, C. Mác coi hai mặt giá trị và hiện vật của tổng sản phẩm xã hội là hai tiền đề lý luận quan trọng để nghiên cứu tái sản xuất tư bản xã hội.
  • Những nhân tố quyết định quy mô tích luỹ tư bản? - Quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa diễn ra liên tục, do đó quy mô tích lũy tư bản cũng không ngừng tăng lên. Việc xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản phải được chia làm hai trường hợp
  • Phân tích bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa thể hiện qua tích lũy tư bản? Việc nghiên cứu tích luỹ tư bản chủ nghĩa rút ra những kết luận vạch rõ bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: - Một là, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư và tư bản tích luỹ chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. Phân tích thực chất và động cơ của tích lũy tư bản?

Tái sản xuất nói chung được hiểu là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn một cách liên tục không ngừng. Căn cứ vào quy mô, có thể chia tái sản xuất thành hai loại: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.

Lao động xã hội cần thiết là gì ví dụ?

Thời gian chung cho toàn bộ xã hội để sản xuất ra một sản phẩm đó được gọi là thời gian lao động xã hội cần thiết. Ví dụ: A dệt vải hết 5h; B dệt vải hết 6h; C dệt vải hết 7h. Trong ví dụ này thời gian lao động cá biệt là 5h, 6h, 7h. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian trung bình của ba người trên là 6h.

Thời gian lao động xã hội cần thiết là gì *?

Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã hội đó.

Trong nền kinh tế hàng hóa thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian lao động cá biệt của ai?

Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian lao động cá biệt (mức hao phí lao động cá biệt) của người sản xuất hàng hóa nào cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường.

Giá trị của hàng hóa được đo bằng gì?

Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, lượng giá trị của hàng hóa là một đại lượng được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết.