Các biển và đại dương chiếm bao nhiêu phần trăm lượng nước của Thùy Quyên?

Khoảng 71% bề mặt Trái đất được bao phủ bởi nước ở thể lỏng. Trong tổng khối lượng, khoảng 97,4% là ở các đại dương, ở trạng thái lỏng.

Nước đóng vai trò gì trên hành tinh của chúng ta?

Từ 60% đến 70% cơ thể con người được tạo thành từ nước. Nó giúp hydrat hóa, đưa các chất dinh dưỡng như oxy và muối khoáng đến các tế bào, ngoài ra còn đào thải các chất độc hại ra khỏi cơ thể qua mồ hôi và nước tiểu.

Phần trăm nước ngọt và nước mặn trên hành tinh là bao nhiêu?

Trong số tất cả nước trên hành tinh, 97,5% là nước mặn và do đó, chỉ có 2,5% là nước ngọt.

Phần nào đại diện cho diện tích đất trên hành tinh của chúng ta?

Nếu 3/4 hành tinh bao gồm nước, thì phần đại diện cho đất là 1/4.

NÓ LÀ THÚ VỊ:  Câu hỏi của bạn: Hình đại diện không gian của Trái đất được đặt tên gì?

Con người mất bao nhiêu nước mỗi ngày?

Một người bình thường mất khoảng 2,6 lít nước mỗi ngày mà không cần tập thể dục cường độ cao. Nếu có hoạt động thể chất và ra nhiều mồ hôi, khoản chi này có thể tăng lên đến 1 lít.

Nước được phân phối như thế nào trên hành tinh Trái đất?

– Nước mặn: có chủ yếu ở biển và đại dương, chiếm 97,5% tổng lượng nước trên hành tinh Trái đất. – Nước ngọt: có chủ yếu ở sông, hồ và sông băng, nó tương ứng với 2,5% tổng lượng nước trên hành tinh. – Sông băng: chiếm khoảng 67,5% lượng nước ngọt trên hành tinh.

Điều gì sẽ xảy ra nếu nước có sẵn cho con người trên hành tinh cạn kiệt?

Sẽ thiếu gạo, đậu, đậu nành, ngô và các loại ngũ cốc khác. Cuộc sống ở các đô thị sẽ khó khăn hơn. Chỉ riêng Greater São Paulo hiện đang tiêu thụ 80,5 tỷ lít mỗi tháng. Nước cung cấp cho khu vực sẽ đến từ Santos, một trong những thành phố lớn ven biển sẽ đầu tư vào quá trình khử muối.

Cái nào có nhiều đất và nước hơn?

Thể tích đất trên hành tinh là 1079.1021 lít và thể tích nước trên Trái đất là 1, tức là lượng nước tính bằng lít so với thể tích Trái đất chỉ bằng 4.1021%. Vẫn nói về thể tích, bầu khí quyển trên Trái đất, là lớp không khí bao phủ hành tinh, là 0,02 lít.

Thủy quyển quan trọng như thế nào đối với hành tinh?

Tầm quan trọng của thủy quyển

Như chúng ta đã nói, nước là yếu tố quan trọng nhất để sự sống tồn tại trên một hành tinh. … Nếu không có thủy quyển [nước], sinh quyển [phần sinh học của hành tinh] và việc duy trì chu trình phức tạp liên quan trực tiếp đến khí quyển và thạch quyển thì sẽ không thể thực hiện được.

NÓ LÀ THÚ VỊ:  tên khoa học của sao biển là gì

Tỷ lệ nước ngọt trên thế giới là bao nhiêu?

Trong tổng số nước có sẵn trên hành tinh, 97% là ở biển và đại dương [nước mặn] và chỉ 3% là nước ngọt.

Có bao nhiêu nước ngọt trên hành tinh?

Hành tinh Trái đất có rất nhiều nước. Số lượng nhiều đến mức khó có thể nói con số này, theo ước tính, lên tới khoảng 1.260.000.000.000.000.000.000 lít nước! Nhưng với tất cả những thứ đó, chỉ có 2% lượng nước đó là có thể uống được.

Nước ngọt phân bố trên hành tinh như thế nào?

– 97% lượng nước có sẵn trên thế giới là ở các đại dương, nghĩa là nước mặn. – 3% nước ngọt phân bố như sau: – 29,7% tầng ngậm nước; … – 0,9% các nguồn chứa khác [mây, hơi nước,…].

Phân số nào biểu thị số hình trái tim?

Phe nào đại diện cho số lượng hình trái tim liên quan đến thanh kẹo của Marlene? 15/4.

Tại sao hành tinh của chúng ta được gọi là Trái đất mà không phải là nước?

Cái tên 'Trái đất' xuất phát từ Tellus, nữ thần của đất đai màu mỡ trong đền thờ La Mã, tương đương với Gaia, người đối với người Hy Lạp đại diện cho 'Mẹ Trái đất'. Gaia còn được gọi là Gæa hoặc Ge, được liên kết với nguyên tố 'trái đất'.

Hình dạng của hành tinh chúng ta là gì?

Hình dạng của Trái đất được định nghĩa là một Geoid, có bề mặt không đều và do đó không tương ứng với hình cầu.

CÁC ĐẠI DƯƠNG TRÊN TRÁI ĐẤT

Ngày đăng: 08/06/2020 - 00:00

 

I - KHÁI QUÁT

Đại dương là khối chất lỏng tạo nên phần lớn thủy quyển của một hành tinh. Trên Trái Đất, mỗi đại dương là một đại bộ phận quy ước của đại dương thế giới [hay đại dương toàn cầu]. Theo thứ tự diện tích giảm dần, chúng gồm Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Nam Đại Dương, và Bắc Băng Dương.

Xét Trái Đất, nước mặn bao phủ một diện tích khoảng 360.000.000 km2 và thường được chia thành một số đại dương chính và những biển nhỏ hơn, trong đó đại dương chiếm khoảng 71% bề mặt và 90% sinh quyển. 97% lượng nước trên Trái Đất thuộc về đại dương và các nhà hải dương học đã phát biểu rằng hơn 95% đại dương thế giới chưa được khám phá. Tổng dung tích đại dương vào khoảng 1,35 tỷ km3 với độ sâu trung bình gần 3.700 m [12.100 ft].

Vì là thành phần chủ yếu của thủy quyển Trái Đất, đại dương thế giới không thể thiếu đối với toàn bộ sự sống đã biết; nó làm thành một phần chu trình cacbon, ảnh hưởng đến khí hậu và các kiểu thời tiết. Đại dương là sinh cảnh của 230.000 loài đã biết, song do phần lớn chưa được khám phá, thực tế số loài tồn tại nhiều hơn nhiều, khả năng hơn hai triệu. Con người vẫn chưa biết về nguồn gốc đại dương trên Trái Đất; chúng được cho là hình thành vào thời hỏa thành và có lẽ đã thúc đẩy sự sống xuất hiện.

Vị trí địa lí của 5 Đại Dương trên Trái Đất

Trong một thời gian dài, chỉ có 4 đại dương được chính thức công nhận. Cho đến mùa xuân năm 2000, Tổ chức Thủy văn Quốc tế đã phân chia vùng biển phía nam thành Nam Đại Dương, vùng biển xung quanh châu Nam Cực. Ranh giới của Nam Đại Dương được xác định là tất cả vùng biển nằm dưới 60 vĩ độ nam, bao gồm một số nơi mặt biển bị đóng băng.

II - CÁC ĐẠI DƯƠNG

1 - Thái Bình Dương

  • Diện tích: Thái Bình Dương rộng khoảng 165.250.000 km2, là đại dương lớn nhất trên thế giới.
  • Độ sâu trung bình: 4.280 m.
  • Độ sâu tối đa: 10.911 m.
  • Thái Bình Dương kéo dài từ Bắc Cực ở phía bắc đến Nam Đại Dương ở phía nam, giới hạn bởi Châu Á và châu Úc ở phía tây và Châu Mỹ ở phía đông. 
  • Thái Bình Dương chiếm khoảng 46% bề mặt nước của Trái Đất và khoảng một phần ba tổng diện tích bề mặt, làm cho nó lớn hơn tất cả diện tích đất của trái đất cộng lại.

  • Kéo dài khoảng 7.500 km [9.600 dặm] từ Biển Bering ở Bắc Cực đến phía bắc của Nam Đại Dương. Thái Bình Dương đạt chiều rộng đông-tây lớn nhất ở vĩ độ khoảng 5°N, nơi nó trải dài khoảng 19.800 km [12.300 dặm] từ Indonesia đến bờ biển Colombia và Peru - cách nửa vòng trái đất và gấp hơn năm lần đường kính của Mặt trăng.
  • Điểm thấp nhất được biết đến của Thái Bình Dương và thấp nhất trên trái đất là rãnh Mariana ở phía đông của đảo Mariana. Đạt độ sâu 10.911 mét [35.797 ft] dưới mực nước biển.

 

  • Thái Bình Dương hiện đang bị thu hẹp do kiến ​​tạo địa tầng, trong khi Đại Tây Dương đang tăng lên về kích thước, bằng khoảng một inch mỗi năm [2-3 cm / năm].

2 - Đại Tây Dương

  • Diện tích: Đại Tây Dương rộng khoảng 106.460.000 km2 là đại dương lớn thứ hai trên thế giới.
  • Độ sâu trung bình: 3.646 m.
  • Độ sâu tối đa: 8.486 m.
  • Đại Tây Dương chiếm khoảng 22% bề mặt Trái đất và khoảng 26% diện tích mặt nước.

  • Đại Tây Dương chiếm một lưu vực hình chữ S kéo dài theo chiều dọc giữa châu Mỹ ở phía tây, và châu Âu và châu Phi ở phía đông. Nó được kết nối ở phía bắc với Bắc Băng Dương, với Thái Bình Dương ở phía tây nam, Ấn Độ Dương ở phía đông nam và Nam Đại Dương ở cực nam.

  • Chiều rộng của Đại Tây Dương thay đổi từ 2.848 km [1.770 dặm] giữa Brazil và Sierra Leone đến hơn 6.400 km [4.000 dặm] ở phía nam.

3 - Ấn Độ Dương

  • Diện tích: Ấn Độ Dương rộng khoảng 75.000.000 km2 là đại dương lớn thứ ba trên thế giới, chiếm khoảng 20% ​​lượng nước trên bề mặt Trái đất.
  • Độ sâu trung bình: 3.741 m.
  • Độ sâu tối đa: 7.258 m.

  • Ấn Độ Dương được giới hạn ở phía bắc bởi tiểu lục địa Ấn Độ; ở phía tây bởi Đông Phi; ở phía đông bởi bán đảo Đông Dương, quần đảo Sunda và Úc; và ở phía nam bởi Nam Đại Dương.
  • Ấn Độ Dương rộng gần 10.000 km [6.200 dặm], bao gồm Biển Đỏ và Vịnh Ba Tư. Thể tích của đại dương này được ước tính là 292.131.000 km3.

 

  • Các quốc đảo trong Ấn Độ Dương là Madagascar, hòn đảo lớn thứ tư thế giới; Đảo Reunion; Comoros; Seychelles; Maldives và Sri Lanka. Quần đảo Indonesia giáp ở phía đông.

4 - Nam Đại Dương [Nam Băng Dương]

  • Diện tích: Nam Đại Dương rộng khoảng 21.960.000 km2, còn gọi là Đại dương Nam Cực hay Nam Băng Dương, là đại dương lớn thứ tư trên thế giới.
  • Nam Đại Dương bao gồm các vùng nước cực nam trên hành tinh, từ vĩ độ 60° nam trở xuống và bao quanh lục địa Nam Cực.

 

Các tảng băng lớn ở Nam Băng Dương

 

Những đàn chim cánh cụt ở Nam Cực

 

  • Các tảng băng lớn rất phổ biến trong vùng nước Nam Đại Dương, cũng như vô số các mảnh băng trôi và băng biển có độ sâu khác nhau. Gió mạnh và sóng lớn ở phía bắc. Bị chi phối bởi Hải lưu vòng châu Nam cực

5 - Bắc Băng Dương

  • Diện tích: Bắc Băng Dương có chiều rộng khoảng 14.090.000 km2, là đại dương nhỏ nhất và nông nhất trong năm đại dương chính của thế giới.
  • Độ sâu trung bình: 1038 m.
  • Đường bờ biển được ước tính dài 45.390 km. Được bao quanh bởi các khối đất ở Châu Âu, Bắc Mỹ, Greenland và một số hòn đảo.

 

Gấu Bắc Cực

Những tảng băng tan ở Bắc Băng Dương

 

  • Bắc Băng Dương được bao phủ một phần bởi băng biển trong suốt cả năm và gần như hoàn toàn trong những tháng mùa đông. Bắc Băng Dương hầu như bị đóng băng từ tháng 10 đến tháng 6. Trước khi có sự ra đời của tàu phá băng hiện đại, các tàu thuyền đi ra Bắc Băng Dương có nguy cơ bị mắc kẹt hoặc nghiền nát bởi băng biển. Nó bao gồm Vịnh Baffin, Biển Barents, Biển Beauford, Biển Chukchi, Biển Đông Siberia, Biển Greenland, Vịnh Hudson, Biển Kara, Biển Laptev, Biển Trắng và các nhánh sông khác. Nó được kết nối với Thái Bình Dương bởi Eo biển Bering và Đại Tây Dương qua Biển Greenland và Biển Labrador.

    Nước ngọt chiếm bao nhiêu phần trăm trong thành phần của Thùy Quyên?

    Nó bao gồm nước ở dạng lỏng và đóng băng từ nước ngầm, đại dương, hồ và các con suối. Trong số đó, Nước mặn chiếm khoảng 97.5%, và nước ngọt chỉ chiếm 2.5%.

    Nước biển chiếm bao nhiêu phần trăm?

    Biển bao phủ hơn 70% bề mặt Trái Đất với nước ở dạng lỏng. Khoảng 97,2% lượng nước của Trái Đất ở trên biển, với khoảng 1,36 tỷ km³ nước mặn. 2,15% số còn lại là băng trong các sông băng, băng trên bề mặt biển, 0,65% còn lại là hơi nước và nước ngọt trong các hồ, sông, đất và không khí.

    Nước ngọt trên Trái Đất chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm?

    Nước ngọt | WWF. Nước được ví như dòng máu sự sống của sinh quyển, chi phối sự vận hành của kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, trong tổng lượng nước trên thế giới [bao phủ hơn 70% bề mặt trái đất], chỉ có 3% là nước ngọt mà con người có thể sử dụng được [Rinkesh, 2016].

    Nước tự nhiên chiếm bao nhiêu phần trăm tổng lượng nước trên Trái Đất?

    Nước chiếm khoảng 70,8% bề mặt Trái Đất trong đó đại dương chiếm khoảng 96,5%. Nước cũng tồn tại trong không khí dưới dạng hơi, trong ao, hồ, những tảng băng và sông băng. Dưới lòng đất, nước tồn tại trong các mạch ngầm và độ ẩm của đất.

Chủ Đề