Cách đánh giá tiêu chuẩn sắ thép năm 2024
Tiêu chuẩn thép xây dựng Việt Nam là các quy định về chất lượng, kích thước, cấu trúc, thông số kỹ thuật… của thép được đồng bộ và thống nhất, giúp đảm bảo an toàn cho công trình, đồng thời giảm thiểu các rủi ro không mong muốn trong quá trình thi công và sử dụng. Show
Nội dung chính: TCVN 1651-1:2018 dành cho sắt thép thanh tròn trơnTiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1651-1:2018 thay thế cho TCVN 1651-1:2008, đặt ra yêu cầu kỹ thuật cho thép thanh tròn trơn dùng làm cốt bê tông, áp dụng cho các mác thép CB240-T, CB300-T và CB400-T. Nhà sản xuất quyết định phương pháp sản xuất thép. Tiêu chuẩn này chỉ dành cho sản phẩm dạng thanh thẳng, thép thanh tròn trơn dạng cuộn và các sản phẩm được nắn thẳng, không áp dụng cho thép chế tạo từ thép tấm hoặc ray đường sắt. Download file PDF miễn phí: Tài liệu tiêu chuẩn thép xây dựng Việt Nam TCVN 1651-1:2018 TCVN 1651-2:2018 dành cho sắt thép thanh vằnTiêu chuẩn thép xây dựng Việt Nam TCVN 1651-2:2018 thay thế cho TCVN 1651-2:2008, đặt ra yêu cầu kỹ thuật cho thép thanh vằn dùng làm cốt bê tông, áp dụng cho mác thép CB300-V đến CB600-V. Nhà sản xuất tự chọn công nghệ chế tạo. Tiêu chuẩn này dành cho sản phẩm dạng thẳng, cuộn hoặc nắn thẳng, không dành cho thép thanh vằn từ thép ray đường sắt hoặc tấm. Tải file PDF miễn phí: Tài liệu tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1651-2:2018 TCVN 1651-3:2008 dành cho cuộn hoặc tấm lưới thép hànTiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1651-3:2008 thay thế cho TCVN 6286:1997, đặt ra yêu cầu kỹ thuật cho các tấm hoặc cuộn của lưới thép hàn từ thép dây, thanh (đường kính 4-16mm), dùng làm cốt bê tông thông thường hoặc cốt ban đầu trong bê tông ứng lực, sản xuất tại các nhà máy chế tạo. Tải file PDF miễn phí: Tài liệu tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1651-3:2008 TCVN 1811:2009 dành cho thép và gangTiêu chuẩn tiêu chuẩn thép xây dựng Việt Nam TCVN 1811:2009 quy định cách lấy mẫu và thử mẫu thép, gang để phân tích thành phần hóa học, được áp dụng cho cả kim loại rắn và lỏng. Tải file PDF free: Tài liệu tiêu chuẩn TCVN 1811:2009 TCVN 6287:1997 dành cho thép thanh cốt bê tôngTiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6287:1997 tương đương với ISO 10065:1990, đặt ra yêu cầu cho quy trình kiểm tra độ uốn và uốn lại không hoàn toàn của thép thanh cốt bê tông. Mục tiêu là xác định tính chất hoá già của thép khi xuất hiện biến dạng dẻo. Tải file miễn phí: Tài liệu tiêu chuẩn thép xây dựng Việt Nam TCVN 6287:1997 TCVN 7937-1:2013 dành cho thép làm cốt bê tông dự ứng lựcTiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7937-1:2013 tương đương với ISO 15630-1:2010, thay thế cho TCVN 7937-1:2009 (ISO 15630-1:2002). Tiêu chuẩn này đặt ra yêu cầu cho các phương pháp thử đối với thanh, dảnh và dây dùng để làm cốt bê tông. Download file miễn phí: Tài liệu tiêu chuẩn TCVN 7937-1:2013 Một số bộ tiêu chuẩn khác phổ biến ở Việt Nam 2024Ngoài bộ tiêu chuẩn thép xây dựng Việt Nam TCVN được áp dụng cho các loại thép cốt bê tông mới nhất hiện nay thì còn có các bộ tiêu chuẩn sau đây được ứng dụng phổ biến: Các loại tiêu chuẩn thép rất hữu ích trong việc hướng dẫn các phòng thí nghiệm luyện kim, nhà sản xuất và người dùng cuối trong sản xuất, chế biến và ứng dụng của thép. Tiêu chí phân loại thép
Một số hệ thống tiêu chuẩn ngành thép phổ biếnHiện nay, có một số hệ thống phân loại và chỉ định được chấp nhận và sử dụng trên toàn thế giới, được phát triển và chuẩn hóa quốc tế bởi các tổ chức phát triển tiêu chuẩn (SDO), hoặc theo ngành dọc hoặc nhà cung cấp cụ thể. Một số hệ thống tiêu chuẩn và phân loại thép thường được sử dụng bao gồm:
Các tiêu chuẩn thép công nghiệp theo chiều dọc bao gồm SAE cho ô tô, hàng không vũ trụ và nhiều ứng dụng khác; ASME cho các ứng dụng sử dụng nồi hơi áp suất và nhiều ứng dụng khác; AWS cho vật tư hàn và các vật liệu liên quan. Thông số kỹ thuật đóng tàu được tham chiếu trong ABS của Mỹ, Lloyds Anh, RINA của Ý và các công ty khác. Ngoài nhiều tiêu chuẩn được mô tả ở trên, nhiều nhà sản xuất và nhà cung cấp thép đã phát triển tên thương mại, độc quyền của riêng họ để chỉ định thép. Một số chỉ định này, sau nhiều năm và nhiều thập kỷ sử dụng, trở nên được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng công nghiệp và thường được gọi là “tên” hay “thương mại” phổ biến mà không đề cập đến nhà cung cấp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, các tên “phổ biến” này không được tiêu chuẩn hóa và các thuộc tính có thể thay đổi đáng kể; ứng dụng của họ trong các tài liệu kỹ thuật chính thức không nên được sử dụng rộng rãi. TIÊU CHUẨN ASTM LÀ GÌ?ASTM Quốc tế, tiếng Anh là ASTM International, là một tổ chức tiêu chuẩn quốc tế thực hiện phát triển và xuất bản các tiêu chuẩn kỹ thuật đồng thuận tự nguyện cho loạt các vật liệu, sản phẩm, hệ thống và dịch vụ. Nguồn gốc của ASTM Quốc tế là Hiệp hội Thí nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ viết tắt là ASTM (American Society for Testing and Materials). Những tiêu chuẩn mà ASTM Hoa Kỳ đưa ra được quốc tế thừa nhận, và hiện có 12.575 tiêu chuẩn ASTM đồng thuận tự nguyện như vậy hoạt động trên toàn cầu. Trụ sở chính của tổ chức là ở West Conshohocken, Pennsylvania ASTM, được thành lập năm 1898 như là nhánh Hoa Kỳ của Hiệp hội Quốc tế Kiểm nghiệm Vật liệu (International Association for Testing Materials), ra đời trước các tổ chức tiêu chuẩn khác như BSI (1901), IEC (1906), DIN (1917), ANSI (1918), AFNOR (1926), và ISO (1947). Lịch sửNăm 1898 một nhóm các nhà khoa học và các kỹ sư, do Charles Benjamin Dudley dẫn đầu, lập ra ASTM để giải quyết những gãy vỡ đường sắt thường xuyên xảy ra, ảnh hưởng đến ngành công nghiệp đường sắt đang phát triển nhanh chóng. Nhóm phát triển một tiêu chuẩn cho thép được sử dụng để chế tạo đường ray. Ban đầu hội được gọi là “Hiệp hội Mỹ về thí nghiệm vật liệu”, sau đó trở thành “Hiệp hội Thí nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ”, và đến năm 2001 được đổi tên thành “ASTM Quốc tế”. Hiện nay ASTM Quốc tế có trụ sở tại Bỉ, Canada, Trung Quốc, Mexico, và Washington DC Hoa Kỳ. Tuân thủ tiêu chuẩn ASTMASTM Quốc tế không có vai trò trong việc yêu cầu hoặc bắt buộc thi hành phù hợp với các tiêu chuẩn của nó. Tuy nhiên các tiêu chuẩn của nó có thể trở thành bắt buộc khi tham chiếu bởi một hợp đồng bên ngoài, công ty, hoặc chính phủ.
Một số tiêu chuẩn thép ASTM phổ biến trong ngành thép Việt NamTIÊU CHUẨN ISO 9001ISO 9001 là một tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý chất lượng do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế phát triển và ban hành vào ngày 24 tháng 9 năm 2015. Tiêu chuẩn này có tên đầy đủ là ISO 9001:2015 – Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu. ISO 9001 đưa ra các yêu cầu được sử dụng như một khuôn khổ cho một Hệ thống quản lý chất lượng. Tiêu chuẩn này cũng được sử dụng cho việc đánh giá chứng nhận phù hợp với Hệ thống quản lý chất lượng của một tổ chức, trở thành chuẩn mực toàn cầu đảm bảo khả năng thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng và nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng trong các mối quan hệ nhà cung cấp-khách hàngCác phiên bản của ISO 9001
Nội dung của ISO 9001:2015Điểm cải tiến của ISO 9001:2015 so với các phiên bản cũ là việc tiếp cận tư duy dựa trên rủi ro (giúp tổ chức xác định các yếu tố có thể là nguyên nhân làm các quá trình và hệ thống quản lý của tổ chức chệch khỏi kết quả được hoạch định, đưa ra các kiểm soát phòng ngừa nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và tận dụng tối đa cơ hội khi nó xuất hiện Lợi ích của tiêu chuẩn ISO 9001:2015
Một số tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) cho sản phẩm Thép phổ biếnTIÊU CHUẨN JIS LÀ GÌ?Khái niệmTiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản, thường được biết đến với tên viết tắt là JIS – Japanese Industrial Standards – Japanese Industrial Standards – 日本工業規格 – Nihon Kōgyō Kikaku, là các tiêu chuẩn áp dụng cho hoạt động công nghiệp ở Nhật Bản được điều phối bởi Ủy ban Tiêu Chuẩn Công Nghiệp Nhật Bản (Japanese Industrial Standards Committee JISC) và được hiệp hội tiêu chuẩn Nhật Bản (Japanese Standards Association JSA) xuất bản. JISC gồm nhiều ủy ban trên khắp nước Nhật và đóng vai trò trung tâm trong hoạt động tiêu chuẩn hóa ở Nhật. JIS cũng có vai trò đóng góp vào việc thiết lập các tiêu chuẩn quốc tế thông qua sự hợp tác với International Organization for Standardization (ISO) và International Electrotechnical Commission (IEC). Lịch sửThời kỳ Meiji (Thiên Hoàng Minh Trị), các doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm làm các tiêu chuẩn dù chính phủ Nhật cũng có các tiêu chuẩn và các tài liệu đặc tả kỹ thuật phục vụ mục đích mua sắm cho các hạng mục nhất định như đạn dược vũ khí. Chúng được tổng kết lại để làm thành một bộ tiêu chuẩn chính thức, bộ tiêu chuẩn kỹ thuật Nhật Bản (Japanese Engineering Standard) vào năm 1921. Trong thời thế chiến thứ hai (1939-1945), các tiêu chuẩn tạm (臨時日本標準規格- 臨JES), hay còn gọi tiêu chuẩn thời chiến 戦時規格 được thiết lập nhằm giảm yêu cầu chất lượng và sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu đồng thời đơn giản hóa thủ tục để đẩy nhanh việc ban hành tiêu chuẩn. Hiệp hội tiêu chuẩn Nhật Bản được thành lập sau khi Nhật bị bại trận trong thế chiến thứ 2 năm 1945. Các quy chuẩn của Ủy ban tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản được ban hành năm 1946 hình thành nên các tiêu chuẩn mới. Luật tiêu chuẩn hóa công nghiệp được sửa đổi năm 2004 và dấu chứng nhận sản phẩm của JIS thay đổi từ 1 tháng 10 năm 2005. Dấu mới và dấu cũ dùng song song trong giai đoạn chuyển tiếp 3 năm đến hết 30 tháng 9 năm 2008 và từ 1 tháng 10 năm 2008, sản phẩm đạt chứng nhận JIS dùng dấu mới. Phân loại các tiêu chuẩn và đánh sốCác tiêu chuẩn được đặt tên theo định dạng ví dụ “JIS G 3016:2015” Trong đó chữ cái đầu tiên đại diện cho ngành nghề:
Bốn chữ số tiếp theo thể hiện lĩnh vực (hoặc năm chữ số đối với một số tiêu chuẩn tương ứng với tiêu chuẩn ISO) và bốn chữ số cuối cùng thể hiện năm. Ví dụ: Tiêu chuẩn “JIS G 3016:2015” Rolled steels for welded structure, chữ G cho biết đây là tiêu chuẩn về hợp kim Ferrous và luyện kim, năm 2015 và nội dung là về thép cán cho kết cấu hàn. Tiêu chuẩn JIS M 8812:2004 Coal and coke – Methods for proximate analysis cho biết đây là tiêu chuẩn về ngành khai khoáng, năm 2004 và quy định về than và cốc – phương pháp phân tích xấp xỉ. Tiêu chuẩn JIS Q 15001:2017 Personal information protection management systems – Requirements, chữ Q cho biết tiêu chuẩn này liên quan đến hệ thống quản lý, năm ban hành là 2017 và nội dung về Các yêu cầu đối với hệ thống quản lí bảo vệ thông tin cá nhân, tiêu chuẩn này được mã hóa với 5 chữ số (15001) thay vì bốn chữ số và nó tương ứng với tiêu chuẩn ISO/IEC 27001 Information security management systems – Requirements. Một số tiêu chuẩn JIS cho ngành thép phổ biến Việt Nam TIÊU CHUẨN BS LÀ GÌ?Khái niệmBS là viết tắt của từ British Standards dịch ra tiếng Việt có nghĩa là tiêu chuẩn Anh. Tiêu chuẩn Anh ( BS ) là các tiêu chuẩn do Tập đoàn BSI (British Stadards Institue) sản xuất được thành lập theo Hiến chương Hoàng gia và được chính thức chỉ định là Cơ quan Tiêu chuẩn Quốc gia (NSB) cho Vương quốc Anh. Tập đoàn BSI sản xuất các tiêu chuẩn của Anh Quốc theo thẩm quyền của Hiến chương, được coi là một trong những mục tiêu của BSI đối với việc thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng cho hàng hóa và dịch vụ, và chuẩn bị và thúc đẩy việc áp dụng chung các Tiêu chuẩn và lịch trình của Anh liên quan đến nhau và theo thời gian để sửa đổi, sửa đổi và sửa đổi các tiêu chuẩn và lịch trình như kinh nghiệm và hoàn cảnh yêu cầu. Hiện nay bộ tiêu chuẩn BS có hơn 58.000 tiêu chuẩn (cập nhật năm 2018 ) được ban hành bao trùm các chủ đề chính như sau: Xây dựng dân dụng, vật liệu và hóa chất, điện tử, sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng, chăm sóc sức khỏe, hệ thống quản lý…. Lịch sửRa đời từ năm 1901, với tư cách ban đầu là Ủy ban tiêu chuẩn kỹ thuật ( Engirneering Standards Committee) dưới sự dẫn dắt của James Mansergh. Sau này được đổi tên thành Viện tiêu chuẩn Anh (British Standards Institue – BSI). Với mục tiêu là tiêu chuẩn hóa các thông số và các kiểu trong lĩnh vực thép, nhằm giúp các nhà sản xuất nước Anh nâng cao hiệu quả và cạnh tranh. Theo thời gian các tiêu chuẩn này phát triển và mở rộng từ các khía cạnh hữu hình trong kỹ thuật (thành phần, tính chất vật lý, hóa học…..) sang tiêu chuẩn về các phương pháp luận trong kỹ thuật như hệ thống chất lượng, an toàn và bảo mật. Ngoài ra BSI cũng là đại diện của Anh Quốc tham gia vào quá trình xây dựng tiêu chuẩn Châu Âu (CEN và CENELECT) trong nỗ lực hoàn thiện một thị trường chung Châu ÂU. Dấu chứng nhận tiêu chuẩn BSDấu Kitemark là biểu tượng để xác nhận tiêu chuẩn của BSI, để đạt được chứng nhận này, sản phẩm hay dịch vụ đó phải qua sự đánh giá của Tổ chức BSI để đảm bảo đáp ứng được các tiêu chuẩn của các Hiệp hội thương mại Anh, Châu Âu cũng như là quy cách và tiêu chuẩn Quốc tế. Hơn thế nữa, sau khi đáp ứng được yêu cầu của tổ chức BSI thì sản phẩm hay dịch vụ đó sẽ được kiểm định lại bởi một hệ thống quản lý chất lượng được công nhận khác. Khi đã đạt được chứng nhận Kitemark này, thì bên được cấp chứng nhận sẽ thường xuyên được kiểm định lại để đảm bảo luôn tuân thủ sự phù hợp này. |