Cách hạch toán tscđ theo thông tư 45 năm 2024
Tùy thuộc vào khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ cho phù hợp với từng loại tài sản cố định của mình. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong 3 phương pháp tính khấu hao tài sản cố định là phương pháp đường thẳng, phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh, phương pháp theo số lượng – khối lượng sản phẩm. Hãy cùng FTS ERP tìm hiểu chi tiết về 3 phương pháp tính khấu hao và các kiến thức quan trọng khác liên quan đến khấu hao tài sản cố định. 1.Các phương pháp tính khấu hao Theo thông tư số số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính doanh nghiệp có các phương pháp khấu hao tài sản cố định như sau: khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. 1.1 Phương pháp khấu hao theo đường thẳng Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Điều 13, thông tư số 45/2013/TT-BTC); Công thức tính khấu hao trung bình hằng năm: 1.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnhA Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh là phương pháp khấu hao mà mức trích khấu hao hằng năm được tính theo tỷ lệ khấu hao nhanh, do đó mức khấu hao những năm đầu rất lớn, các năm sau sẽ giảm dần. Theo Điều 13 thông tư số 45/2013/TT-BTC: Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
Mức khấu hao hằng năm của tài sản cố định: 1.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm Theo điều 13 thông tư số 45/2013/TT-BTC khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm được áp dụng trong trường hợp máy móc thiết bị thỏa mãn được các yêu cầu như: + Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm; + Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định; + Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.
Khấu hao tài sản cố định là một trong những vấn đề mà kế toán tài sản cố định cần quan tâm. Để thu hồi lại giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn TSCĐ, doanh nghiệp cần trích khấu hao. Khái niệm khấu hao tài sản cố định và các thông tin liên quan được hiểu như sau:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03:
3. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định Theo khoản 1 điều 9 thông tư số: 45/2013/TT-BTC, tất cả tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những tài sản cố định sau đây:
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 4 điều 1 thông tư số 147/2016/ TT-BTC ngày 13/10/2016 bổ sung khoản 1 điều 9 thông tư số 45/2013/TT-BTC không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng chi tiết theo Loại 6 khoản 2 điều 1 Thông tư 147. Ngoài ra, theo điều 9 Thông tư 45 các nguyên tắc khấu hao TSCĐ:
Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện. Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao của các TSCĐ nói trên là thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần.
Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán tài sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản cố định chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo quy định. Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này. 4.Thời gian trích khấu hao tài sản cố định Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà tài sản cố định phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh; Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao tài sản cố định theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 45 /2013/TT-BTC và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện; Khung khấu hao tài sản cố định theo phụ lục I, Thông tư số 45 /2013/TT-BTC. Thay đổi thời gian trích khấu hao Theo Điều 10 thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định về số lần thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản như sau: + Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định một lần đối với một tài sản. + Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của tài sản cố định bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. + Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình Theo điều 11 thông tư số 45/2013/TT-BTC thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình được xác định như sau: + Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm; + Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp; + Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm). Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ đã qua sử dụng: – Theo khoản 2, điều 10 thông tư số 45/2013/TT-BTC đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định được xác định như sau: Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến ) và các trường hợp khác. 5.Hạch toán trích khấu hao TSCĐ 5.1 Định kỳ( cuối mỗi tháng), kế toán cần lập bảng tính trích khấu hao TSCĐ Căn cứ vào tính khấu hao TSCĐ kế toán hạch toán: 5.2 Hạch toán giảm TSCĐ Cách hạch toán khi thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ Bút toán 1: ghi nhận thu nhập khi nhượng bán: Nợ TK 111, 112, 131,… Có TK 711 – thu nhập khác ( giá bán chưa có thuế GTGT) Có TK 3331- thuế GTGT phải nộp Bút toán 2: ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán: Nợ TK 214 – hao mòn TSCĐ( giá trị đã hao mòn) Nợ TK 811 – chi phí khác ( giá trị còn lại) Có TK 211- TSCĐ hữu hình ( nguyên giá) Các chi phí phát sinh cho hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ , hạch toán: Nợ TK 811 – chi phí khác Nợ TK 133 – thuế GTGT Có TK 111, 112, 141, … 6.Những lưu ý về nghiệp vụ khấu hao TSCĐ
Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng phần mềm hỗ trợ cho hoạt động kế toán tại doanh nghiệp. Trên thị trường có một số phần mềm đáp ứng tốt về nghiệp vụ khấu hao tài sản cố định như phần mềm kế toán FTS ERP – giải pháp quản trị tài chính toàn diện sẽ hỗ trợ kế toán theo dõi khấu hao tài sản cố định, cụ thể như sau: |