Cần làm gì để cây hấp thụ nước và muối khoáng tốt nhất

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Sinh Học 6 – Bài 11: Sự hút nước và muối khoáng của rễ giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

– Bạn Minh làm thí nghiệm trên nhằm mục đích gì?

– Hãy dự đoán kết quả của thí nghiệm và giải thích?

Lời giải:

– Bạn Minh làm thí nghiệm nhằm kiểm tra vai trò của nước đối với cây.

– Dự đoán sau vài ngày cây được tưới nước sẽ sinh trưởng và phát triển bình thường còn cây không được tưới nước sẽ héo dần và có thể sẽ chết.

– Dựa vào kết quả thí nghiệm 1, 2 em có nhận xét gì về nhu cầu nước của cây?

– Hãy kể tên những cây cần nhiều nước, những cây cần ít nước?

– Vì sao cung cấp đủ nước, đúng lúc, cây sinh trưởng tốt, cho năng suất cao?

Lời giải:

– Nhu cầu nước đối với từng loại cây, giai đoạn sống khác nhau là khác nhau đối với từng loại cây.

– Những cây cần nhiều nước: lục bình, lúa nước….Các cây cần ít nước ; xương rồng, nha đam, hoa bỏng…

– Cung cấp nước đúng lúc giúp cây sinh trưởng tốt hơn, chống chịu được với các điều kiện khắc nghiệt của môi trường.

– Theo em bạn Tuấn làm thí nghiệm trên để làm gì?

– Dựa vào thí nghiệm trên, em hãy thử thiết kế một thí nghiệm để giải thích về tác dụng của muối lân hoặc muối kali đối với cây trồng.

Lời giải:

– Tuấn làm thí nghiệm này chứng minh vai trò của muối đạm đối với sự phát triển của cây.

– Có thể thiết kế 1 thí nghiệm: cho 2 chậu cây: 1 chậu có đầy đủ các chất, 1 chậu thiếu muối lân hoặc thiếu muối kali quan sát chậu thí nghiệm sau một thời gian sẽ thấy tác dụng của muối lân hoặc muối kali.

– Em hiểu như thế nào về vai trò của muối khoáng đối với cơ thể?

– Qua kết quả thí nghiệm cùng với bảng số liệu trên giúp em khẳng định điều gì?

– Hãy lấy ví dụ chứng minh nhu cầu muối khoáng của các loại cây, các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sống của cây không giống nhau.

Lời giải:

– Muối khoáng cũng rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.

– Cây cần nhiều loại muối khoáng khác nhau [muối đạm, muối lân. muối kali]. Nhu cầu muối khoáng của cây cũng thay đổi tùy thuộc vào các loài cây và các thời kì phát triển của cây.

– Qua bảng số liệu có thể khẳng định muối đạm, muối lân, muối kali là 3 loại muối mà cây cần nhiều, trong đó muối đạm là nhiều nhất.

– VD: Cây lúa giai đoạn mới cấy thì cần nhiều muối đạm để cho cây tăng trưởng nhưng đến giai đoạn lúa trổ bông lại cần nhiều muối kali.

Lời giải:

    * Nước: rất cần cho các hoạt động sống của cây do nước tham gia vào quá trình hô hấp, quang hợp, vận chuyển các chất, tham gia chuyển hóa các chất,… Nếu thiếu nước cây sẽ chậm sinh trưởng phát triển và có thể chết nhanh chóng. Nhu cầu nước của cây luôn luôn thay đổi tùy thuộc vào loài cây, các thời kì phát triển của cây và điều kiện sống [nhất là thời tiết].

    * Muối khoáng: rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cây. Cây cần nhiều loại muối khoáng khác nhau [muối đạm, muối lân, muối kali]. Thiếu muối khoáng cây sẽ còi cọc, chậm phát triển và có thể mắc rất nhiều bệnh. Nhu cầu muối khoáng của cây cũng thay đổi tùy thuộc vào các loài cây và các thời kì phát triển của cây.

Lời giải:

    – Bố trí thí nghiệm làm thí nghiệm chứng minh cây cần nước:

      Chuẩn bị hai chậu chứa đất và bổ sung phân bón tương tự nhau. Tiến hành trồng hai cây cùng loài, có kích thước tương đương nhau vào mỗi chậu. Ban đầu tưới đều nước để hai cây sống, sinh trưởng bình thường. Sau đó chỉ tưới nước cho 1 chậu cây, chậu còn lại không tưới. Sau một thời gian chậu cây không có nước sẽ chết, chậu cây có nước sinh trưởng và phát triển bình thường.

    – Bố trí thí nghiệm chứng minh cây cần muối khoáng:

      Chuẩn bị hai chậu chứa đất, một chậu bổ sung phân bón [ NPK, phân ủ hoai,…], một chậu không bổ sung thêm gì cả. Tiến hành trồng hai cây cùng loài, có kích thước tương đương nhau vào mỗi chậu. Tưới đều nước để hai cây sống bình thường. Sau một thời gian chậu cây không bổ sung phân bón phát triển chậm, cây còi cọc. Chậu cây có thêm phân bón sinh trưởng và phát triển tốt hơn rất nhiều.

Lời giải:

  Cây cần nhiều nước và muối khoáng vào thời kì sinh trưởng mạnh như khi đâm chồi, nảy lộc, đẻ nhánh [ở lúa], chuẩn bị ra hoa [làm đòng ở lúa]. Bởi vì vào thời kì này cây cần tích lũy vật chất và năng lượng cho sự tăng khối lượng và chất lượng của các bộ phận trong cây.

Lời giải:

-Nước và muối khoáng hòa tan trong đất, được lông hút hấp thụ, chuyển qua vỏ tới mạch gỗ

-Rễ mang các lông hút có chức năng hút nước và muối khoáng hòa tan trong đất.

Lời giải:

– Các yếu tố bên ngoài như thời tiết, khí hậu, các loại đất khác nhau, … có ảnh hưởng tới sự hút nước và muối khoáng của cây.

– VD Cây trồng trên đất vùng đồi trọc thường cây rất khó hút nước và muối khoáng làm cho năng suất cây trồng thấp, nhưng cùng cây đó mà trồng trên đất phù sa, cây hút nước và muối khoáng dễ dàng thì năng suất lại tăng lên.

Lời giải:

   Ở rễ, bộ phận có chức năng chủ yếu là hấp thụ nước và muối khoáng là lông hút.

Lời giải:

     Nước và muối khoáng hòa tan trong đất được lông hút hấp thu vào. Sau đó nước và muối khoáng đi qua lớp biểu bì rễ, các lớp tế bào vỏ rễ và xâm nhập vào mạch gỗ của rễ. Sau đó chúng được vận chuyển theo mạch gỗ ở thân và đi vào mạch gỗ của lá.

Lời giải:

     Rễ cây thường ăn sâu, lan rộng để tìm kiếm nguồn nước và muối khoáng ở sâu trong lòng đất và rộng phía gần mặt đất. Số lượng rễ con nhiều thì số lượng lông hút cũng nhiều, giúp tăng hiệu suất hút nước và muối khoáng của rễ. Tất cả những điều này giúp nâng cao lượng nước và khoáng cây hút được, đảm bảo hoạt động sống, sinh trưởng và phát triển của cây.

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Bài Tập Sinh Học 11 – Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 1 trang 6: Hãy nêu vai trò của nước đối với tế bào.

Lời giải:

Nước được cấu tạo bởi 1 nguyê tử oxi liên kết với 2 nguyên tử hidro bằng liên kết cộng hòa trị [dùng chung đôi electron]. Do oxi có độ âm điện lớn nên nó có xu hướng kéo lệch đôi electron dùng chung về phía mình làm cho phân tử nước có tính chất phân cực: đầu oxi mang điện tích âm, đầu hidro mang điện tích dương. Do tính phân cực của mình, nước có vai trò rất quan trọng đối với tế bào:

– Nước là dung môi hòa tan nên nước là môi trường phản ứng trong mọi tế bào.

– Nước bảo vệ cho các cấu trúc sống của tế bào.

– Nước là chất phản ứng: tham gia trực tiếp vào các phản ứng hóa sinh trong tế bào như phản ứng thủy phân.

– Nước có vai trò suy trì hình thái của tế bào, mô.

Trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 1 trang 6: Quan sát hình 1.1 và hình 1.2, mô tả đặc điểm hình thái của hệ rễ cây trên cạn thích nghi với chức năng hấp thụ nước và ion khoáng.

Lời giải:

Đặc điểm hình thái của hệ rễ cây trên cạn thích nghi với chức năng hấp thụ nước và ion khoáng:

* Hình thái của hệ rễ cây:

Quan sát hình 1.1. ta thấy:

– Rễ có dạng rễ cọc gồm một rễ chính, từ rễ chính phân nhánh ra nhiều rễ con, đâm sâu lan tỏa rộng.

– Rễ cây cấu tạo gồm các miền:

    + Miền phân chia [đỉnh sinh trưởng]: gồm các tế bào non, có khả năng phân chia kéo dài rễ.

    + Miền sinh trưởng dãn dài: các tế bào tăng trưởng, dãn dài.

    + Miền lông hút: gồm các lông hút giúp hấp thụ nước và muối khoáng.

    + Chóp rễ: che chở cho đầu rễ.

* Đặc điểm của rễ thích nghi với chức năng hấp thụ nước và muối khoáng.

– Rễ cây sinh trưởng nhanh, đâm sâu lan tỏa rộng hướng tới tìm nguồn nước.

– Số lượng tế bào lông hút trên rễ lớn tạo ra bề mặt tiếp xúc giữa rễ cây và đất đến hàng chục, thậm chí hàng trăm m2, đảm bảo cho rễ cây hấp thụ nước và các ion khoáng đạt hiệu quả cao nhất.

– Cấu tạo tế bào lông hút thích nghi với chức năng hấp thụ nước:

    + Thành tế bào mỏng, không phủ lớp cutin.

    + Chỉ có một không bào trung tâm lớn.

    + Áp suất thẩm thấu rất cao.

Trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 1 trang 9: Hãy kể các tác nhân ngoại cảnh ảnh hưởng đến lông hút và qua đó giải thích sự ảnh hưởng của môi trường đối với quá trình hấp thụ nước và các ion khoáng ở rễ cây.

Lời giải:

Các nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến lông hút: áp suất thẩm thấu của dung dịch đất, pH, độ thoáng của đất, nhiệt độ, …

    * Áp suất dung dịch đất

– Áp suất thẩm thấu của dung dịch là lực gây ra sự chuyển dịch của dung môi qua màng

– Áp suất thẩm thấu của dung dịch được tính theo công thức: P = RTCi.

Trong đó:

R: hằng số khí.

T: nhiệt độ tuyệt đối = t°C + 273

C: nồng độ dung dịch [M]

i: hệ số Vanhop biểu thị độ ion khóa của dung dịch = 1 + α[n -1]; trong đó α là hệ số phân li, n là số ion mà phân tử phân li.

– Nước sẽ di chuyển từ nơi có áp suất dung dịch thấp đến nơi có áp suất dung dịch cao nên áp suất thẩm thấu của dung dịch đất tăng thì tốc độ hấp thụ nước giảm và ngược lại.

– Chất tan sẽ được vận chuyển thụ động từ nơi có áp suất cao đến nơi có áp suất thấp.

    * Ảnh hưởng của pH

– Công thức tính pH: pH = – log[H+]

– Dựa vào pH chia thành môi trường:

    + pH < 7: Môi trường axit.

    + pH = 7: Môi trường trung tính.

    + pH > 7: Môi trường bazo.

Khi môi trường quá axit lông hút rất dễ bị tiêu biến, đồng thời pH ảnh hưởng đến khả năng hidrat hóa phụ thuộc vào [H+]. Quá trình hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ thuận lợi nhất khi môi trường pH trung tính.

    *Độ thoáng của đất:

– Khi đất thoáng, rễ cây đủ oxi, đồng thời tránh ngộ độc CO2 → Rễ cây hấp thụ nước và muối khoáng thuận lợi.

– Khi ngập nước, hàm lượng O2 giảm, hoạt động hô hấp của rễ cây giảm → Rễ cây hút nước và muối khoáng giảm.

    * Nhiệt độ:

– Khi nhiệt độ giảm thì các phân tử chuyển động càng yếu → khả năng tạo gel tăng → sức cản của chất nguyên sinh tăng → Rễ cây hút nước giảm.

Lời giải:

   Đặc điểm hình thái của rễ thực vật trên cạn thích nghi với chức năng tìm kiếm nguồn nước, hấp thụ nước và ion khoáng:

   – Rễ cây sống trên cạn có 2 loại chính: rễ cọc và rễ chùm. Cả hai loại rễ đều thích nghi với việc tìm kiếm nguồn nước, hấp thụ nước và ion khoáng.

     + Rễ cọc: có 1 rễ chính, xung quanh mọc các rễ bên.

     + Rễ chùm: sau giai đoạn rễ mầm, rễ chính tiêu biến, từ vị trí rễ chính mọc ra các rễ con.

   – Hình thái của rễ thích nghi với chức năng:

     + Rễ có dạng hình trụ, đầu cùng có bao đầu rễ để bảo vệ: dễ dàng đâm sâu len lỏi vào các lớp đất để tìm nguồn nước.

     + Phần chóp rễ là đỉnh sinh trưởng: phân chia hình thành các tế bào mới

     + Miền sinh trưởng dãn dài: tăng kích thước tế bào, kéo dài rễ, chuyên hóa chức năng cho các tế bào.

     + Miền lông hút: có các lông hút, giúp tăng diện tích tiếp xúc của rễ với môi trường, tăng khả năng hấp thụ nước và muối khoáng.

Lời giải:

Lời giải:

Khi đất bị ngập nước, oxi trong không khí không thể khuếch tán vào đất, rễ cây không thể lấy oxi để hô hấp. Nếu như quá trình ngập úng kéo dài, các lông hút trên rễ sẽ bị chết, rễ bị thối hỏng, không còn lấy được nước và các chất dinh dưỡng cho cây, làm cho cây bị chết.

Video liên quan

Chủ Đề