Chi phí bị loại khi quyết toán thuế

Hỏi:

Kính gởi: Bộ Tài Chính. Tôi có thắc mắc về chi phí khấu hao vượt mức bị loại khi tính thuế TNDN, cần được giải đáp như sau: DN chúng tôi kinh doanh các loại bao bì ngành giấy, các TSCĐ được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng theo đúng khung thời gian trích khấu hao [ từ 5 đến 15 năm ] ban hành kèm theo Thông Tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài Chính. Năm 2020 DN thực hiện việc thay đổi thời gian khấu hao của một số TSCĐ theo quy định tại Điều 10,Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 05 năm 2013 của Bộ Tài Chính về Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; Vậy tôi muốn được giải thích và hướng dẫn cách tính rõ hơn về chi phí khấu hao vượt mức theo Bộ Tài Chính quy định của TSCD khi tôi thay đổi giảm thời gian trích khấu hao. Và chi phí khấu hao sau thay đổi của TSCĐ khi nào được xem là chi phí hợp lý khi xác định chi phí thuế. Xin cám ơn !

10/11/2023

- Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định:

“2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp”.

- Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

  1. Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”.

- Tại Phụ lục 1 - Khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định [Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính] quy định thời gian trích khấu hao tối thiểu và thời gian khấu hao tối đa đối với từng nhóm tài sản cố định.

- Tại khoản 1 Mục I Phụ lục 2 - Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định [Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính] quy định:

“1. Nội dung của phương pháp:

Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng như sau:

- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:

Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định = [bằng] Nguyên giá của tài sản cố định : [chia] Thời gian trích khấu hao”

Như vậy, mức trích khấu hao trung bình tối đa hàng năm của tài sản cố định = [bằng] Nguyên giá của tài sản cố định : [chia] Thời gian trích khấu hao tối thiểu của khung. Mức trích khấu hao trung bình tối thiểu hàng năm của tài sản cố định = [bằng] Nguyên giá của tài sản cố định : [chia] Thời gian trích khấu hao tối đa của khung.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định thì chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt mức tối thiểu hoặc tối đa theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

Trong quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, đâu là chi phí bị khống chế, chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN? Cùng Kế toán Anpha tìm hiểu chi tiết qua bài viết này!

Nội dung chính:

I. Chi phí phụ cấp ăn trưa cho người lao động

Theo quy định tại Điểm g.5 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có 2 hình thức phụ cấp ăn trưa cho người lao động:

1. Phụ cấp ăn trưa dưới hình thức chi tiền cho người lao động

Tại Khoản 4 Điều 22 Mục 6 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH: Tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.

Vậy, nếu doanh nghiệp chi cho người lao động số tiền ăn giữa ca vượt quá 730.000 đồng/tháng thì khoản chênh lệch đó sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Đồng thời, nếu doanh nghiệp muốn được trừ phần tiền ăn vượt mức khi tính thuế TNDN thì phần tiền ăn cần phải được thể hiện đầy đủ trong: hợp đồng lao động, quy chế tài chính, quy chế lương thưởng của doanh nghiệp.

2. Phụ cấp ăn trưa dưới hình thức tổ chức nấu ăn cho người lao động

Đối với hình thức này, các khoản chi phí phục vụ cho việc nấu ăn cho người lao động tại doanh nghiệp sẽ không bị khống chế và không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

Tuy nhiên, doanh nghiệp phải chuẩn bị cung cấp đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ cho việc nguyên liệu thực phẩm và danh sách cán bộ công nhân viên đăng ký ăn ca tại công ty và phần tiền ăn này cũng phải được thể hiện trong: hợp đồng lao động, quy chế tài chính, quy chế lương thưởng của công ty.

II. Chi phí phụ cấp trang phục

1. Chi phụ cấp trang phục bằng tiền

Theo Điểm 2.7 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

  • Trường hợp nếu chi bằng tiền: Thì khoản chi phí sẽ được tính theo số thực chi nhưng không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm;
  • Nếu vừa chi bằng tiền vừa chi bằng hiện vật thì phần chi bằng tiền sẽ bị khống chế ở mức 5.000.000 đồng/người/năm.

Kết luận: Nếu doanh nghiệp phụ cấp trang phục, chi bằng tiền mặt hoặc chi vừa bằng hiện vật vừa bằng tiền mặt thì khoản phụ cấp trang phục này sẽ bị khống chế ở mức 5.000.000 đồng/người/năm.

2. Phụ cấp trang phục bằng hiện vật cho người lao động

Nếu phụ cấp trang phục bằng hiện vật thì doanh nghiệp sẽ không bị khống chế mức chi. Tuy nhiên, phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lý, hợp lệ đối với khoản trang phục này. Và phần phụ cấp trang phục cũng phải được quy định tại một trong các hồ sơ sau: hợp đồng lao động, quy chế tài chính, quy chế lương thưởng…

III. Các khoản chi mang tính chất phúc lợi cho người lao động

Tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BCT quy định các khoản chi trực tiếp có tính chất phúc lợi cho người lao động như:

  • Chi đám hiếu, đám hỷ của bản thân và gia đình người lao động;
  • Chi nghỉ mát, du lịch, chi hỗ trợ điều trị cho nhân viên;
  • Chi hỗ trợ người lao động bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo;
  • Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, tai nạn, ốm đau;
  • Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt, đáng khen trong học tập;
  • Chi hỗ trợ chi phí đi lại những ngày lễ, tết cho người lao động;
  • Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động [trừ những khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động] và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác…

Lưu ý:

Các khoản chi liên quan đến phúc lợi cho người lao động nêu trên không được vượt quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp [theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC].

IV. Chi phí lãi vay

Theo Khoản 2.17, 2.18 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC [sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC], khoản chi phí lãi vay bị khống chế được quy định như sau:

  • Phần lãi vay của các đối tượng khác không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay ➞ Không được tính vào chi phí được trừ [tức đây là chi phí lãi vay không được trừ khi tính thuế TNDN];
  • Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ thì toàn bộ chi phí lãi vay sẽ được tính vào chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN;
  • Trường hợp doanh nghiệp chưa góp đủ vốn điều lệ thì chi phí lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

V. Chi phí khấu hao TSCĐ

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 có hiệu lực kể từ ngày 06/08/2015, sửa đổi bổ sung theo Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/05/2018:

  • Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN;
  • Nếu doanh nghiệp trích khấu hao nhanh hơn khung trích khấu hao theo quy định thì chi phí vượt khung đó sẽ bị loại ra khỏi chi phí được trừ của kỳ đó khi tính thuế TNDN;
  • Nếu doanh nghiệp áp dụng và doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao thì được phép thực hiện khấu hao nhanh. Tuy nhiên, mức khấu hao nhanh không vượt quá 2 lần mức khấu hao theo đường thẳng và phải đảm bảo kinh doanh có lãi [nếu phần khấu hao vượt quá 2 lần thì sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN];
  • Đối với tài sản là công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển không đáp ứng được đủ điều kiện để ghi nhận là TSCĐ thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không được quá 3 năm;
  • Đặc biệt, với ô tô là TSCĐ có giá trị lớn hơn 1.600.000.000 đồng: Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1.600.000.000 đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống [ngoại trừ: các loại ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho việc kinh doanh ô tô].

VI. Câu hỏi thường gặp về chi phí được trừ, chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN

1. Doanh nghiệp A có vốn góp điều lệ là 1.000.000.000 đồng nhưng mới thực hiện góp 400.000.000 đồng. Doanh nghiệp đang muốn vay ngân hàng 600.000.000 đồng để thực hiện việc góp vốn và 300.000.000 đồng để phục vụ kinh doanh. Lãi suất vay tại ngân hàng Vietcombank là 9.5%/tháng. Vậy chi phí lãi được tính như thế nào?

Trường hợp doanh nghiệp chưa góp đủ vốn điều lệ, số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn và doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì phần lãi vay của số vốn điều lệ còn thiếu sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Phần lãi vay được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN = [900.000.000 – 600.000.000] x 9.5% = 28.500.00 đồng.

2. Doanh nghiệp A có mua 1 chiếc xe ô tô phục vụ cho doanh nghiệp, không nhằm mục đích kinh doanh vận tải, du lịch, khách sạn, trị giá 1.800.000.000 đồng [chưa bao gồm VAT], lệ phí trước bạ là 180.000.000 đồng. Vậy doanh nghiệp sẽ được đưa bao nhiêu vào chi phí khi tính thuế TNDN?

Theo quy định, giá trị trích khấu hao TSCĐ cho xe có giá trị lớn hơn 1.600.000.000 đồng thì phần chi phí chênh lệch sẽ không được tính khi tính thuế TNDN. Vậy doanh nghiệp sẽ được đưa đúng giá trị 1.600.000.000 đồng vào chi phí khi tính thuế TNDN, phần chênh lệch [bao gồm cả lệ phí trước bạ] sẽ bị loại.

Khi nào phải nộp quyết toán thuế TNDN?

[3] Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN: - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. - Hoặc chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện đối với trường hợp chấm dút hoạt động hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.

Khi nào thì phải nộp tờ khai thuế TNCN?

Thời hạn nộp Tờ khai thuế TNCN tháng/quý: a] Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng; b] Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

Thu nhập bao nhiêu thì phải làm quyết toán thuế TNCN?

Theo đó, người có thu nhập từ tiền lương, tiền công chỉ phải nộp thuế khi có thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng nếu không có người phụ thuộc.

Sau khi có quyết định hoàn thuế thì bao lâu nhận được tiền?

Bao lâu nữa thì tôi sẽ nhận được tiền hoàn thuế? [cập nhật ngày 16 tháng 5, 2023] Chúng tôi phát hành hầu hết các khoản tiền hoàn thuế trong vòng chưa đầy 21 ngày dương lịch. Tuy nhiên, nếu bạn nộp tờ khai bằng giấy và mong đợi tiền hoàn thuế, có thể mất đến 4 tuần hoặc lâu hơn để xử lý tờ khai của bạn.

Chủ Đề