Chữ thị trong tên con gái nghĩa là gì năm 2024

Người Việt từ xưa khi đặt tên cho con thường không quên chữ đệm: “văn” cho con trai, “thị” cho con gái.

Đặt tên cho con là việc vô cùng quan trọng đối với bậc phụ huynh bởi tên không chỉ đơn giản giúp trẻ có danh xưng trong giấy khai sinh mà còn mang nhiều ý nghĩa, “chứa đựng” tương lai… Và người Việt từ xưa khi đặt tên cho con thường không quên chữ đệm: “văn” cho con trai, “thị” cho con gái để phân biệt giới tính ngay trong cách gọi. Vậy tại sao trong tên thường có đệm “văn”, “thị” mà không phải những từ khác?

Chữ thị trong tên con gái nghĩa là gì năm 2024

Tên của con trai thường đệm “văn”

Từ thời xa xưa – triều đại phong kiến, con trai (hay đàn ông) có “giá trị” rất nhiều, được ví như “nhất nam viết hữu thập nữ viết vô”, ý nói một người con trai bằng mười con gái. Hơn nữa chỉ có nam giới mới được đến trường và tham gia các khoa thi – tức người có chữ nghĩa. Và theo bảng chữ, Văn có nghĩa là người có đi học, là học trò… Dần dần ai cũng muốn mình/con mình là người có chữ nghĩa, có học. Vì thế chữ “văn” thường được đặt kèm theo tên con trai ví như ước mơ của bậc cha mẹ muốn con cái được công thành, danh toại và sự nghiệp học hành được suôn sẻ thuận lợi.

Chữ thị trong tên con gái nghĩa là gì năm 2024

Thời phong kiến chỉ có nam giới mới được đến trường và tham gia các khoa thi – tức người có chữ nghĩa.

Cuối cùng thói quen đặt tên cho con trai dần được hình thành và ăn sâu vào tiềm thức của nhiều thế hệ người Việt đến tận bây giờ. Họ thường đặt tên con theo “công thức” sau: Họ + Văn + Tên. Thậm chí khi xã hội phát triển, một số phụ huynh vẫn giữa lại “văn” trong tên của con như để nhớ đến cội nguồn cha ông, đồng thời mong ước con lớn lên có tương lai rạng ngời, giỏi giang.

Tên của con gái thường đệm “thị”

Về nguồn gốc chữ “thị” trong tên lót của con gái (hay phụ nữ) bắt đầu xuất hiện sau thời kỳ Bắc thuộc lần thứ nhất. Theo đó “thị” là một từ Việt gốc Hán dùng để chỉ phụ nữ. Trong quyển Từ nguyên từ điển có câu “Phu nhân xưng thị” (đàn bà gọi là thị). Ngoài ra nó là một từ mà phụ nữ dùng để tự xưng.

Xung quanh việc sử dụng chữ ‘thị’ để đặt tên cho con gái cũng có nhiều tranh cãi. “Thị’ nguyên gốc có nghĩa là họ hoặc ngành họ. Người Trung Hoa thường dùng chữ ‘thị’ sau tên của người chồng thành tên cúng cơm của người phụ nữ đó. Song khi sang đến Việt Nam thì có sự khác biệt: Đàn bà trong nhà quyền quý Viêt Nam thì vẫn giữ họ cha và thêm chữ “thị” phía sau. Ví dụ: như Cù Hậu khi chưa lên ngôi hoàng hậu thì gọi là Cù Thị hay lâu lâu trong những tài liệu cổ vẫn nghe những danh xưng như: Hoàng hậu Dương thị, bà phi Nguyễn Thị… dịch ra là bà hậu họ Dương, bà phi họ Nguyễn…

Chữ thị trong tên con gái nghĩa là gì năm 2024

“Thị” là một từ Việt gốc Hán dùng để chỉ phụ nữ.

Đến khoảng thế kỷ 15, chữ “thị” đi luôn vào tên và họ của nữ giới với công thức đặt tên: Họ + Thị + Tên. Qua thời gian, người ta bắt đầu nhầm tưởng rằng đây là một tên đệm và dùng để đặt cho cả những bé gái mới chào đời. Họ không biết rằng chữ "thị" vốn chỉ dành để gọi người con gái đã trưởng thành và ban đầu không hề được dùng đặt cho tên họ.

Ngày nay, do làn sóng hội nhập quốc tế, văn hóa phát triển nên mọi thứ có xu hướng thay đổi. Thêm vào với một số quan niệm gán ghép chữ “thị” với nghĩa không hay như Thị Nở, Thị Mẹt… Vì thế việc đặt tên con gái có chữ “thị” gần như giảm rất nhiều.

Dù “thị”, “văn” không còn xuất hiện trên tờ giấy khai sinh của trẻ nhưng nói đi nói lại cách đặt tên “nam Văn nữ Thị” vẫn tồn tại như một điều đã ăn sâu vào thói quen và văn hóa của người Việt.

Bằng cách đặt tên với "Văn" và "Thị," phụ huynh thể hiện mong muốn con cái của họ phát triển với trí tuệ, đạo đức, và có nét đẹp nội tâm.

Ngoài ra, theo quan điẻm của văn hóa, thói quen đặt tên với đệm "Văn" cho con nam và "Thị" cho con nữ được giải thích như sau:

Chữ thị trong tên con gái nghĩa là gì năm 2024

Tên con gái thường đệm Thị

Nói một cách chính xác thì nguồn gốc chữ “thị” trong tên lót của nữ giới bắt đầu xuất hiện sau thời kỳ Bắc thuộc lần thứ nhất. Về mặt nguồn gốc từ nguyên, theo học giả An Chi, “thị” là một từ Việt gốc Hán dùng để chỉ phụ nữ. Trong quyển Từ nguyên từ điển có câu “Phu nhân xưng thị” (đàn bà gọi là thị). Từ điển này cũng giải thích thêm từ “thị” còn là một từ mà phụ nữ dùng để tự xưng.

Hiện nay, có rất nhiều ý kiến tranh cãi xung quanh việc sử dụng chữ “thị” khi đặt tên cho con gái. Về chữ thị (氏), đây là một từ Việt gốc Hán. Thị nguyên gốc từ có nghĩa là họ (hoặc ngành họ). Thường người tàu dùng chữ “thị” sau họ của chồng người phụ nữ (not họ của bả) và ko dùng tên cúng cơm của người nữ đó nữa.

VD: Nàng Tô Thị là nàng vợ của ông họ Tô.

Nhưng khi sang đến Việt Nam thì có sự khác biệt: Đàn bà trong nhà quyền quý VN thì vẫn giữ họ cha và thêm chữ Thị phía sau. Ví dụ như Cù Hậu (xem lại bài lsu nước Nam Việt) khi chưa lên ngôi hoàng hậu thì gọi là Cù Thị (tức bà họ Cù) hay lâu lâu trong những tài liệu cổ ta vẫn nghe những danh xưng như: Hoàng hậu Dương thị, bà phi Nguyễn Thị… dịch ra là bà hậu họ Dương, bà phi họ Nguyễn vậy.

Chữ Thị là họ, nhưng chỉ 1 cá nhân riêng lẻ và chỉ dùng cho đàn bà đã lấy chồng. Để chỉ cả một họ số đông người ta dùng từ Gia (Diệp Gia, Tư Mã Gia, Viên Gia…) hoặc rộng hơn là Tộc, tiếng Việt gộp luôn 2 từ này tạo thành Gia Tộc.

Đến khi chữ Nôm bắt đầu sử dụng rộng rãi và khi văn hóa Việt Nam bắt đầu hình thành một đường lối riêng thì chữ “thị” chỉ người phụ nữ lại đứng trước tên riêng của họ, vd: Thị Mầu, Thị Kính… và đến khoảng thế kỷ 15 thì chữ Thị đi luôn vào tên và họ của con gái, như một cách khẳng định về gốc gác của người đó, giống như trường hợp chữ văn ở trên.

Đến khoảng thế kỷ 15, chữ Thị dần gắn liền với tên và họ của nữ giới, như một cách khẳng định gốc gác của người đó, tạo thành công thức đặt tên: Họ + Thị + Tên.

Tên con trai thường đệm Văn

Trong tên người đàn ông Việt Nam có nhiều từ được sử dụng làm tên đệm, nhưng chữ Thị nhất định không bao giờ được sử dụng. Thông thường nhất vẫn là chữ Văn.

Ông bà ta từ xưa đã tương truyền câu nói "Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô", nhằm muốn chỉ ra rằng một người con trai bằng mười con gái, bởi vốn dĩ trong các triều đại phong kiến, chỉ có đàn ông mới là thành phần được trọng dụng.

Họ được đi học, đi thi để có kiến thức sau này sẽ làm được việc lớn, cống hiến hiền tài cho quốc gia,gọi là người có chữ nghĩa.

Do đó, chữ Văn thường đặt kèm trong tên đệm của đàn ông Việt được ví như ước mơ của bậc cha mẹ muốn con cái của mình là người có học thức, được công thành, danh toại, xây được nghiệp lớn.

Cuối cùng, thói quen đặt tên cho con trai dần được hình thành và ăn sâu vào tiềm thức của nhiều thế hệ người Việt đến tận bây giờ.

Do đó, hiện nay nhiều người thường đặt tên con theo công thức sau: Họ + Văn + Tên.

Thậm chí, khi xã hội phát triển, một số phụ huynh vẫn giữa lại Văn trong tên của con như để nhớ đến cội nguồn cha ông, đồng thời mong ước con cái mình khi lớn lên sẽ có một tương lai, con đường sự nghiệp phát triển, thuận buồm xuôi gió.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng không mọi người Việt Nam đều tuân theo quy tắc này, và có nhiều sự đa dạng trong cách đặt tên con. Một số người chọn tên dựa trên ý nghĩa, nguồn gốc, hoặc tên của người thân. Thực tế, trong thời đại hiện đại, có xu hướng sự đổi mới và đa dạng lớn trong việc đặt tên con tại Việt Nam.

Tuy nhiên, nói đi nói lại, cách đặt tên "nam Văn nữ Thị" vẫn tồn tại như một điều đã ăn sâu vào thói quen và văn hóa của người Việt đến tận bây giờ.