Công trình nghiên cứu tiếng anh là gì năm 2024

When it comes to studying words found in the Bible, you also need to know the context in which the word appears.

Nghiên cứu fossa tại Duisburg cung cấp nhiều dữ liệu sinh học loài.

Research on the Duisburg fossas has provided much data about their biology.

Nghiên cứu của Đại học Michigan không đưa ra dữ liệu cho từng câu hỏi.

The Michigan studies did not publish data for individual questions.

Nghiên cứu thời gian, địa điểm và hoàn cảnh xung quanh một đoạn Kinh Thánh.

Examine the timing, location, and circumstances surrounding a passage.

Và những gì chúng tôi đang nghiên cứu là, đây là 1 thiết bị tên Cadwell Model MES10.

And what we tried was this; here is a device called the Cadwell Model MES10.

Lời nói đầu đã nói về 4 bước Kepler đã thực hiện trong quá trình ông nghiên cứu.

The introduction outlines the four steps Kepler took during his research.

Ta đang nghiên cứu pháo hay đang chơi bài?

Are we artillery observers or are we playing cards?

Đến năm 1980, một nghiên cứu đã được hoàn thiện trên 3 'UTR của gen alpha-glôbin của người.

In 1980, a study was conducted on the 3' UTR of the duplicated human alpha-globin genes.

Nó chính xác như những gì tôi đã nghiên cứu về anh ấy.

It's precisely why I've been studying him.

Nơi đây có hơn 40 viện nghiên cứu quốc gia và quốc tế.

Leiden University houses more than 40 national and international research institutes.

Tôi đã nghiên cứu Hê La Man 1–2 và hoàn tất bài học này (vào ngày).

I have studied Helaman 1–2 and completed this lesson on (date).

Ông nghiên cứu về bộ gen của ruồi giấm nổi tiếng với vợ ông, Lilian Vaughan Morgan.

He worked on the genome of the common fruitfly with his wife, Lilian Vaughan Morgan.

Hãy dùng tài liệu bạn có sẵn để nghiên cứu thông tin về quyền của con trưởng nam.

Using research materials at your disposal, find out something about the rights of the firstborn son.

“Nghiên cứu khoa học” (NCKH) là một khái niệm không xa lạ nhưng cũng khá trừu tượng với những ai mới bắt đầu tìm hiểu nó. Nếu bạn là một trong những người mới bắt đầu đó thì bạn đến đúng chỗ rồi đấy, hãy cùng YRC khám phá một vài điều căn bản về NCKH nhé!

1. Khái niệm

NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kĩ thuật mới để cải tạo thế giới.

2. Phân loại

Có nhiều cách phân loại NCKH. Trong bài viết này, YRC sẽ đề cập 2 cách phân loại thường gặp: theo chức năng nghiên cứu và theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu

  1. Theo chức năng nghiên cứu:
  • Nghiên cứu mô tả (Descriptive research): nhằm đưa ra một hệ thống tri thức giúp con người phân biệt các sự vật, hiện tượng xung quanh; bao gồm mô tả định tính và mô tả định lượng, mô tả một sự vật, hiện tượng riêng lẻ hoặc so sánh giữa nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau.
  • Nghiên cứu giải thích (Explanatory research): nhằm làm rõ các qui luật chi phối các hiện tượng, các quá trình vận động của sự vật.
  • Nghiên cứu dự báo (Anticipatory research): nhằm chỉ ra xu hướng vận động của các hiện tượng, sự vật trong tương lai
  • Nghiên cứu sáng tạo (Creative research): nhằm tạo ra các qui luật, sự vật mới hoàn toàn
  1. Theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu:

Nghiên cứu cơ bản (Fundamental research): các nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc bên trong của các sự vật, hiện tượng.

  • Nghiên cứu ứng dụng (Applied research): vận dụng thành tựu của các nghiên cứu cơ bản để giải thích sự vật, hiện tượng; tạo ra các giải pháp, qui trình công nghệ, sản phẩm để áp dụng vào đời sống và sản xuất.
  • Nghiên cứu triển khai (Implementation research): vận dụng các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng để tổ chức triển khai, thực hiện ở qui mô thử nghiệm

3. Các khái niệm cơ bản của nghiên cứu khoa học

  1. Đề tài nghiên cứu (research project):

Là một hình thức tổ chức NCKH do một người hoặc một nhóm người thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật hoặc ứng dụng vào thực tế. Mỗi đề tài nghiên cứu có tên đề tài (research title), là phát biểu ngắn gọn và khái quát về các mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

  1. Nhiệm vụ nghiên cứu (research topic):

Là những nội dung được đặt ra để nghiên cứu trên cơ sở tên đề tài nghiên cứu đã được xác định.

  1. Đối tượng nghiên cứu (research focus):

Là bản chất cốt lõi của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong đề tài nghiên cứu.

  1. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu:
  • Mục tiêu nghiên cứu (research objective): những nội dung cần được xem xét và làm rõ trong khuôn khổ đối tượng nghiên cứu đã xác định nhằm trả lời câu hỏi “Nghiên cứu cái gì?”. Dựa trên mục tiêu, các câu hỏi nghiên cứu được xây dựng.
  • Mục đich nghiên cứu (research purpose): ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu. Mục đích trả lời câu hỏi “ Nghiên cứu nhằm vào việc gì?” hoặc “ Nghiên cứu để phục vụ cho cái gì?”
  1. Khách thể nghiên cứu (research population):

Là sự vật chứa đựng đối tượng nghiên cứu. Khách thể nghiên cứu có thể là một không gian vật lý, một quá trình, một hoạt động, hoặc một cộng đồng.

  1. Đối tượng khảo sát (research sample):

Là mẫu đại diện của khách thể nghiên cứu

  1. Phạm vi nghiên cứu (research scope):

Là sự giới hạn về đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát và thời gian nghiên cứu (do những hạn chế mang tính khách quan và chủ quan đối với đề tài và người làm đề tài)

Mong rằng một vài điều căn bản về NCKH trên sẽ giúp ích cho bạn. YRC chúc bạn có những đề tài nghiên cứu thành công trong tương lai nhé!

Study và research khác nhau như thế nào?

Sự khác biệt giữa research và study: - research: nghiên cứu là tìm kiếm hoặc kiểm tra với sự cẩn thận một cách liên tục. - study: nghiên cứu thường thiên về học thuật, nhằm sửa đổi các tài liệu đã học để đảm bảo người học không quên những gì đã học, thường là để chuẩn bị cho một cuộc kiểm tra.

Bộ phận R&D tiếng Anh là gì?

Nghiên cứu và phát triển (thường được gọi là R&D hay R+D, từ viết tắt tiếng Anh của research and development) là một trong những chìa khóa thành công của nhiều tập đoàn, công ty lớn trên thế giới. Nghiên cứu và phát triển cũng là giai đoạn phát triển đầu tiên của một dịch vụ tiềm năng mới hay quá trình sản xuất.

Công trình nghiên cứu khoa học là gì?

Công trình nghiên cứu là một nghiên cứu có mục tiêu, phương pháp[1] đã được xác định một cách cụ thể, kèm theo đó là những yêu cầu khác cần được chỉ rõ như đối tượng/vấn đề, tình huống và phạm vi nghiên cứu; các câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết khoa học, phương pháp khoa học (phương pháp tiếp cận, phương pháp luận và ...

Bài báo nghiên cứu khoa học tiếng Anh là gì?

Nói một cách ngắn gọn, bài báo khoa học (tiếng Anh: “scientific paper” hay có khi viết ngắn là paper) là một bài báo có nội dung khoa học được công bố trên một tập san khoa học (scientific journal) đã qua hệ thống bình duyệt (peer-review) của tập san.