Công nghệ xử lý nước thải bio block

Thông tin sản phẩm vật liệu Eco-Bio-Block cải tiến để làm sạch nguồn nước - sản phẩm thuộc đề tài nghiên cứu cấp Sở.

Chỉ tiêu kỹ thuật:

- Độ xốp: 65%

- Sức chịu độ nén: 10 kg/cm2

- Chỉ số Iod: 922 mI2/g

- Bề mặt: 350 m2/g

- Mật độ bám VSV: 1010 – 1012 CFU/g

- Nước sau xử lý đạt QCVN 08:2008/BTNMT và QCVN 04:2009/BYT

Lĩnh vực ứng dụng: xử lý môi trường

Ưu điểm nổi bật:

An toàn, thân thiện với môi trường.

Chi phí đầu tư thấp và hiệu quả cao.

Thanh lọc nhanh các chất hữu cơ và chất gây ô nhiễm nguồn nước.

Ức chế vi khuẩn có hại và giảm mùi hôi.

Gọn nhẹ, dễ vận chuyển

Tình trạng ứng dụng triển khai: Sản phẩm được ứng dụng thử nghiệm tại Hà Nội - Dự án “Cải thiện môi trường nước TP. Hà Nội” [2014 – 2016].

Liên hệ đặt hàng: TS. Đỗ Văn Mạnh, Viện Công nghệ môi trường, Nhà A30, số 18 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội

ĐT: 096 315 1281

GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ MỚI CHO XỬ LÝ NƯỚC THẢI PHÒNG KHÁM Ở VIỆT NAM

Viện Công nghệ Môi trường – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam – 18 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội

LH: 0949811662

Trịnh Văn Tuyên, Hoàng Lương và CS

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển Đời sống - Kinh tế - Xã hội, cũng khiến nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng ngày càng gia tăng. Ở Việt Nam, các phòng khám đa khoa tư nhân cũng góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân. Bên cạnh đó, các phòng khám này cũng phát sinh một lượng nước thải y tế không nhỏ gây ô nhiễm và từng bước hủy hoại cho môi trường sống của con người.

Ở nước ta hiện nay, hầu hết các bệnh viện lớn từ tuyến huyện đến TW đều được đầu tư, trang bị những hệ thống xử lý nước thải tương đối phù hợp với điều kiện kinh tế của từng vùng và từng địa phương. Tuy nhiên, các phòng khám tư nhân hầu như vẫn còn bỏ ngỏ trong vấn đề quản lý chất thải y tế.
Chưa có một thống kê điều tra cụ thể nào về các cơ sở khám chữa bệnh của tư nhân có sử dụng hệ thống xử lý môi trường. Theo kết quả tổng điều tra 2012 cho thấy: tính đến 01/7/2012 cả nước có 1065 bệnh viện, 1081 trung tâm y tế, 998 phòng khám đa khoa, 11121 trạm y tế cấp xã/phường và 20961 cơ sở khám, chữa bệnh. Trên địa bàn thành phố Hà Nội có 102 phòng khám đa khoa và chuyên khoa với khoảng 808 giường bệnh. Mặc dù đại đa số phòng khám này có quy mô khám, chữa trị khá lớn với lượng nước thải ra môi trường không nhỏ nhưng lại hầu hết chưa có thiết bị xử lý nước thải và chủ yếu chỉ xử lý đơn giản qua bể tự hoại, khử trùng và thải ra hệ thống cống rãnh khu vực xung quanh.

Theo Thông Tư 41/2011/TT-BYT – Hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có nói rõ “...cơ sở khám bệnh, chữa bệnh còn phải thực hiện các quy định của pháp luật về...bảo vệ môi trường...”. Tuy nhiên, vấn đề về xử lý nước thải y tế cho các phòng khám tư nhân của Hà Nội cũng như cả nước đặc biệt là các thành phố lớn đang là một vấn đề cấp thiết và nan giải đối với cả các cơ quan quản lý nhà nước. Đa số các phòng khám ở nước ta hiện nay đều nằm trong khu dân cư nên diện tích rất nhỏ hẹp, địa hình lắp đặt khó khăn và nhất là hệ thống thu gom nước thải khá phức tạp.

Để giải quyết bài toàn trên, Viện Công nghệ Môi trường – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã nghiên cứu và chế tạo thành công hệ thống thiết bị xử lý nước thải phòng khám với hình thức nhỏ gọn, tải trọng xử lý cao, tiết kiệm năng lượng, chi phí đầu tư thấp, thao tác vận hành đơn giản, phù hợp địa hình lắp đặt là hướng tiếp cận cần thiết và góp phần cho sự nghiệp phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước.

GIỚI THIỆU KỸ THUẬT

Sử dụng công nghệ truyền thống Anoxic – Oxic [AO] kết hợp vật liệu Eco-bio-block cải tiến làm giá thể vi sinh.

Thông số kỹ thuật giá thể EBB-IET

Hạng mục

Đv

TCKT

Định dạng

Khối

Tròn, trụ

Kích thước [D×d×h]

mm

82 × 42 × 80

Độ bền nén

kg/cm3

2,3

Diện tích bề mặt riêng

m2/g

≥ 200

Tỷ khối

g/cm3

0,3

Độ hổng/thể tích

%

≥ 27,2

Mật độ bám dính của VSV

CFU/g

107-109

Thành phần đặc trưng của nước thải phòng khám.

Thông số

Đơn vị

Nồng độ

QCVN 28:2010/BTNMT Loại B

BOD5

mg/L

69-295

50

COD

mg/L

103-442

100

NO3-

mg/L

41-75

50

PO4-3

mg/L

20-Sep

10

TSS

mg/L

60-110

100

Coliform

MPN/100ml

5000-28000

5000

Quy trình công nghệ

Nước thải phòng khám được dẫn vào thùng chứa nước

thải đầu vào, sau khi lắng sơ bộ cặn hữu cơ và TSS được bơm lưu lượng [2] bơm vào cột thiếu khí

[Anoxic] - EBB-IET[*] [3],tại đây các chủng VSV yếm khí và thiếu khí bám trên vật liệu EBB cải tiến đã được tạo màng trước đó sẽ phân hủy một phần chất ô nhiễm có trong nước thải, với điều kiện thiếu oxy [anoxic], quá trình khử NO3- thành Nito tự do được thực hiện.

Nước thải sau quá trình thiếu khí dâng lên trong cột và tự chảy tràn sang cột hiếu khí [oxic] - EBB -IET [4] có gắn máy thổi khí [5] lưu lượng cấp khí 30 L/phút duy trì điều kiện hiếu khí.

Trong điều kiện thổi khí liên tục, quần thể vi sinh vật hiếu Thiết bị PK-IET, công suất 50L/ngày khí sẽ phân hủy các hợp chất hữu cơ có trong nước thải thành

các hợp chất vô cơ đơn giản như CO2 và nước. Bên cạnh đó,

trong cột được lắp đặt các giá thể vi sinh đặt ngập trong nước, dính bám [EBB-IET] có chức năng xử lý các hợp chất hữu cơ, Nitơ, Phospho còn lại trong nước thải. Nitorat trong nước thải sinh ra từ quá trình oxy hóa amoni ở trong cột hiếu khí, được bơm tuần hoàn trở lại thùng

chứa để loại bỏ NO3-. Trong ngăn khử trùng,nước thải được khử trùng bằng máy ozon [6] để

khử mùi hôi và loại bỏ các vi sinh vật gây hại.

Hiệu quả xử lý nước thải phòng khám của thiết bị xử lý PK-IET

Thông số

Nước thải đầu vào thiết bị

Nước thải sau khi xử lý

Hiệu suất xử lý [%]

Hệ PK-IET

QCVN 28:2010/BTNMT loại B

pH

7,1-7,8

7,4-8,4

6,5-8,5

-

BOD5

120

42

50

65

TSS [mg/l]

161

68

100

57

COD [mg/l]

306

43

50

75

N-NH4+ [mg/l]

33

7

10

78

NO3-

154

38

50

75

PO4-3

15

8

10

47

Coliform [MPN/100ml]

5800

1700

5000

70

KIẾN NGHỊ

Tăng cường kiểm tra, thanh tra và giám sát của các cơ quan tổ chức có thẩm quyền về các vấn đề môi trường đối với các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân.

Quy định các văn bản, thông tư Nhà nước về vấn đề kiểm soát ô nhiễm môi trường cho các cơ sở phòng khám để từng bước nâng cao chất lượng nguồn nước.

Khuyến khích các cơ sở phòng khám tư nhân ứng dụng các sản phẩm công nghệ xử lý môi trường hiện có ở trong nước để cải thiện cuộc sống cũng như môi trường nói chung.

Nguồn: 

Chủ Đề