Đăng ký xe máy mất bao nhiêu tiền năm 2024

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 60/2023/TT-BTC ngày 7/9/2023 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Trong đó, xe ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up- còn gọi là xe bán tải), với mức lệ phí cố định 20 triệu đồng/lần ở Hà Nội và TP HCM (trước đây, mức phí chỉ là 500.000 đồng/lần đối với khu vực I là Hà Nội và TP HCM).

Cũng theo Thông tư 60, mức thu lệ phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số xe đối với ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) tại khu vực II (gồm TP Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ; các TP trực thuộc tỉnh và các thị xã) là 1 triệu đồng/lần/xe.

Tại khu vực III (các địa phương còn lại), mức phí 200.000 đồng/lần/xe cho lần đăng ký cấp mới. Cả khu vực II và III mức lệ phí đều không có thay đổi so với quy định hiện hành.

Đối với xe máy, theo Thông tư 60, lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tính theo giá trị xe và theo khu vực. Cụ thể, xe có giá trị trên 40 triệu đồng, mức lệ phí được quy định cứng là 4 triệu đồng (khu vực I); Khu vực II là 800.000 đồng/lần/xe; Khu vực III có mức là 150.000 đồng/lần/xe thay cho quy định hiện hành là 50.000 đồng/lần/xe.

Với xe máy có giá trị trên 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng, mức lệ phí quy định cứng là 2 triệu đồng/lần/xe đối với khu vực I thay cho quy định hiện hành là mức thu trong khung từ 1-2 triệu đồng; Khu vực II giữ nguyên là 400.000 đồng/lần/xe; Khu vực III là 150.000 đồng/lần/xe thay cho quy định hiện nay là 50.000 đồng/lần/xe.

Với xe máy trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống, mức thu lệ phí tại khu vực I là 1 triệu đồng/lần xe thay cho quy định hiện hành là thu trong khung từ 500.000 - 1.000.000 đồng/lần/xe; Khu vực II giữ nguyên là 200.000 đồng/lần/xe; Khu vực III có mức là 150.000 đồng/lần/xe thay cho quy định hiện hành là 50.000 đồng/lần/xe.

Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển số xe như sau:

Đăng ký xe máy mất bao nhiêu tiền năm 2024

Thông tư nêu rõ, tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.

Đối với trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ô tô trúng đấu giá cho xe mới, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau: Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I; đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II.

Trị giá xe mô tô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.

Thông tư 60/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 22/10/2023

Các khu vực quy định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính, cụ thể như sau:

  1. Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành.
  1. Khu vực II gồm: Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành; thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã không phân biệt phường nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
  1. Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II quy định tại điểm a và điểm b Khoản này.

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ quy định về đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ cụ thể như sau:

"Điều 3. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này."

Theo đó, xe máy là một trong số những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ.

Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ

Tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì xe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

Theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau:

- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.

- Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).

- Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên - mua xe cũ).

- Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).

- Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

Hiện nay có thể khai lệ phí trước bạ qua mạng.

Đăng ký xe máy mất bao nhiêu tiền năm 2024

Hướng dẫn chi tiết về thủ tục đăng ký xe máy? Người mua xe có thể trực tiếp làm thủ tục đăng ký xe máy không?

Làm thủ tục đăng ký lấy biển số như thế nào?

Hồ sơ đăng ký xe máy

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thì hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:

- Tờ khai đăng ký xe;

- Giấy tờ nguồn gốc xe

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe như hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu);

- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe

Trường hợp xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.

- Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu

Nơi nộp hồ sơ đăng ký xe máy

Nơi nộp hồ sơ đăng ký xe máy là nộp tại Công an quận, huyện, thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

Lệ phí đăng ký xe máy

Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe máy như sau:

Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh:

+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500.000 đồng - 01 triệu đồng

+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 01 triệu - 02 triệu đồng

+ Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 02 triệu đồng - 04 triệu đồng

Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:

+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200.000 đồng;

+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng - 40 triệu đồng: 400.000 đồng;

+ Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800.000 đồng;

Đối với các địa phương khác:

Đối với các địa phương khác thì 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe.

Sau khi hoàn thành bước này sẽ được bấm chọn biển và giao biển số cùng giấy hẹn lấy Giấy đăng ký xe.

Nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe

Đối với trường hợp cấp lần đầu thì cấp đổi biển số xe sẽ được cấp biển số ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe lần đầu thì sẽ được cấp trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Người mua xe có thể trực tiếp làm thủ tục đăng ký xe máy không?

Đối với câu hỏi về việc người mua xe có thể trực tiếp làm thủ tục đăng ký xe máy không thì tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định rằng Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.

Theo đó, người dân khi mua xe máy có thể đến trực tiếp Công an xã nơi mình thường trú để để làm thủ tục đăng ký xe và bấm biển số mà không cần đến Công an tỉnh, huyện.

Đăng ký biển số xe máy mất bao lâu?

Với quy trình làm biển số theo mã định danh mới thì thời gian làm biển số sẽ kéo dài từ 30 ngày - 60 ngày tùy khu vực. Nếu quý khách làm biển số ở thành phố lớn là tp. Hồ Chí Minh hay Hà Nội thì thời gian sẽ từ 30 ngày hoặc hơn còn ở các tỉnh địa phương thì sẽ từ 30 - 60 ngày.

Đăng ký lại biển số xe máy mất bao nhiêu tiện?

Trường hợp 3: Cấp đổi biển số - 100.000 đồng đối với xe ô tô; - 50.000 đồng đối với xe máy.

Mua xe mới bao lâu có đăng ký xe?

Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định cụ thể thời gian bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký xe sau khi mua xe mới. Tuy nhiên ngay sau khi mua xe, chủ xe cần đăng ký xe sớm nhất có thể để được cấp Giấy đăng ký xe trước khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Thủ tục đăng ký xe máy hết bao nhiêu tiện?

4. Lệ phí làm thủ tục đăng ký xe máy.