Dấu hiệu nhận biết đột quỵ và cách sơ cứu

Đột quỵ là một trong những biến chứng tim mạch nguy hiểm nhất, gây tỉ lệ tử vong và biến chứng cao. Sơ cứu tại chỗ người bị đột quỵ đúng cách và cấp cứu càng sớm thì bệnh nhân đột quỵ càng có khả năng hồi phục cao, giảm nguy cơ tử vong và di chứng sau đột quỵ.

1. Đột quỵ nguy hiểm như thế nào?

Đột quỵ, hay còn gọi là tai biến mạch máu não là tình trạng rối loạn tuần hoàn máu não, khiến tế bào não tại khu vực nhất định không nhận được đủ oxy và chất thiết yếu từ máu. Thời gian đột quỵ não càng dài, số lượng tế bào não ảnh hưởng càng cao và sẽ chết dần theo thời gian. Thường sau vài phút không tái lập được toàn hoàn não, cứ 1 phút trung bình có khoảng 1,9 triệu nơ-ron thần kinh chết và liên tục trong vài giờ.

Sơ cứu rất quan trọng với bệnh nhân đột quỵ

Có hai dạng đột quỵ não dựa theo nguyên nhân là xuất huyết não và thiếu máu não cục bộ, trong đó thiếu máu não thường xảy ra hơn. Biến chứng thường xuất hiện do cục máu đông làm tắc nghẽn mạch máu hoặc tắc hẹp mạch máu do chấn thương, xơ vữa động mạch,…

Như vậy, thời gian là yếu tố quyết định đến tính mạng của người bệnh đột quỵ, sơ cứu đúng cách sớm giúp tái lập tuần hoàn máu sớm, giảm số lượng tế bào não chết. Tùy vào mức độ và vị trí não tổn thương sau đột quỵ mà người bệnh có thể gặp những biến chứng khác nhau, thường gặp như:

Rối loạn nhận thức

Trí nhớ thường bị ảnh hưởng đầu tiên với mức độ khác nhau, người bệnh thường hay quên, sa sút trí tuệ, không tỉnh táo.

Đột quỵ có thể gây liệt nửa thân hoặc liệt một phần cơ thể

Liệt

Đột quỵ não có thể gây liệt nửa người hoặc liệt các chi, có thể phục hồi một phần hoặc không khiến người bệnh gặp khó khăn trong vận động. Các phương pháp vật lý trị liệu có thể hỗ trợ phục hồi khả năng vận động song còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

Rối loạn ngôn ngữ

Nếu khu vực não bộ liên quan bị ảnh hưởng, người bệnh gặp di chứng rối loạn ngôn ngữ sẽ khó biểu đạt được suy nghĩ thành lời nói, hay nói lắp, nói ngọng. Đôi khi âm điệu và ngữ điệu khi nói đều biến đổi mà bệnh nhân không thể kiểm soát được.

Rối loạn thị giác

Khu vực thần kinh thị giác bị ảnh hưởng do đột quỵ não sẽ gây di chứng mù một phần hoặc toàn bộ, nhẹ hơn có thể là mờ một bên mắt hoặc cả hai bên.

Rối loạn cơ tròn

Di chứng này khiến bệnh nhân gặp khó khăn trong kiểm soát tiểu tiện, đại tiện như: đại tiểu tiện không tự chủ, bí tiểu, tiểu khó,…

Những di chứng gặp phải sau đột quỵ đều ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và cuộc sống của người bệnh, làm tăng gánh nặng kinh tế do chi phí điều trị và giảm lao động của người bệnh.

2. Hướng dẫn sơ cứu tại chỗ người bị đột quỵ đúng cách

Sơ cứu tại chỗ đúng cách cho người bị đột quỵ là cần thiết, bản thân người thực hiện cần có kiến thức để sơ cứu hiệu quả. Thực hiện sai có thể khiến tổn thương não nghiêm trọng hơn, đe dọa đến tính mạng và gây di chứng sau này.

Cấp cứu y tế sớm giúp bảo toàn tính mạng cho bệnh nhân đột quỵ

2.1. Nhận biết sớm đột quỵ

Dấu hiệu đột quỵ rất nhanh và rõ ràng, có thể nhận biết sớm đột quỵ qua 2 quy tắc sau:

Quy tắc FAST

Quy tắc này chỉ ra những dấu hiệu đặc trưng của người bệnh đột quỵ gồm:

  • Face: Mặt người bệnh có dấu hiệu khác thường do ảnh hưởng thần kinh như: cười méo miệng, rối loạn thị lực, co giật và không thể cử động 1 bên mặt.

  • Arm: Tay chân người bệnh khó cử động, dễ đánh rơi đồ vật do cầm không chắc.

  • Speech: Không kiểm soát được lưỡi nên bệnh nhân thường nói líu lưỡi, nói không rõ chữ, không diễn đạt được trọn vẹn câu.

  • Time: Dấu hiệu đột quỵ diễn ra rất nhanh, bạn cần gọi cấp cứu càng nhanh càng tốt cùng với sơ cứu cho bệnh nhân đúng cách.

Quy tắc BEFASH

Quy tắc này chỉ ra nhóm triệu chứng đặc trưng nhất của đột quỵ não bao gồm:

  • Đột quỵ yếu, tay chân không kiểm soát được, tê mặt.

  • Nói đỡ, không thể nói chuyện.

  • Chóng mặt, té ngã không có nguyên do.

  • Méo miệng, nhìn mờ hoặc mất thị lực hoàn toàn.

  • Đau đầu dữ dội.

Đau đầu dữ dội là một triệu chứng của đột quỵ

2.2. Sơ cứu tại chỗ cho người đột quỵ

Việc làm đầu tiên sau khi phát hiện người bệnh đột quỵ là cần gọi người trợ giúp và xe cấp cứu ngay lập tức, người có chuyên môn y tế sẽ biết cách sơ cứu nhanh và hiệu quả. Trong thời gian chờ cấp cứu, hay theo dõi sát sao những dấu hiệu và thay đổi bất thường của người bệnh, thông tin này giúp nhân viên y tế biết cách can thiệp y tế tốt hơn.

Nếu bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu nôn mửa, suy giảm ý thức, nên thay đổi sang tư thế nằm nghiêng an toàn hơn. Đây là tư thế được khuyến cáo trong hồi sức cấp cứu do giúp bảo vệ đường thở cho bệnh nhân cũng như các biến chứng gặp phải. Người bệnh đột quỵ bị mất ý thức một phần hoặc hoàn toàn, nếu nằm ngửa lưỡi có thể tụt xuống họng gây bít tắc đường thở. Nếu bệnh nhân nôn, nằm ngửa sẽ khiến họ hít phải chất nôn gây bít tắc đường thở, suy hô hấp nguy hiểm.

Nếu bệnh nhân đột quỵ bất tỉnh hoặc lơ mơ nhưng vẫn thở bình thường, không nôn thì tùy trường hợp có thể giữa nguyên tư thế nằm ngửa hoặc chuyển sang tư thế nằm nghiêng.

Nếu bệnh nhân còn tỉnh táo, cố gắng trò chuyện với bệnh nhân, hỗ trợ bệnh nhân nằm ở tư thế thoải mái nhất. Ngoài ra, tuyệt đối không cho bệnh nhân ăn uống hoặc dùng thuốc không có chỉ định cho người bệnh.

Sơ cứu đúng cách giúp giảm di chứng sau đột quỵ

Một số phương pháp dân gian thường áp dụng cho người gặp tình trạng tương tự như dùng kim chích 10 đầu ngón tay, ngón chân, cạo gió,… có thể gây nguy hiểm cho người đột quỵ. Tuyệt đối không tự ý sơ cứu bằng các can thiệp khác nếu không có nghiệp vụ y tế.

Ghi nhớ cách sơ cứu tại chỗ người bị đột quỵ sẽ giúp bạn thực hành tốt khi gặp phải bệnh nhân đột quỵ, tránh được các biến chứng đáng tiếc cho người bệnh.

Nhận biết sớm những dấu hiệu đột quỵ [hay triệu chứng đột quỵ theo cách hiểu của nhiều người dân] giúp người bệnh kịp thời phát hiện “báo động đỏ”, từ đó chủ động ngăn chặn, sơ cứu nhanh hoặc cấp cứu kịp thời.

Người bị đột quỵ, đặc biệt là đột quỵ thiếu máu não nếu được cấp cứu sớm trong khoảng 3- 4,5 giờ sau khi phát hiện các dấu hiệu đầu tiên của đột quỵ, sẽ giảm được nguy cơ tử vong cũng như hạn chế tối đa các di chứng của thiếu máu não như yếu liệt.

Trên thế giới, mỗi năm có hơn 13 triệu người bị đột quỵ với con số tử vong lên đến 5,5 triệu người. Tại Hoa kỳ hằng năm có khoảng 795.000 người bị đột quỵ [trong đó 87 % là đột quỵ thiếu máu não] và 185.000 người bị tái phát hằng năm. Tại Việt Nam, số người bị đột quỵ hằng năm trên 200.000 người, có khoảng 100.000 người sống sót với các di chứng về thần kinh, vận động. [1]

Trên thực tế đã cho thấy bất cứ ai cũng có thể bị đột quỵ. Tuy nhiên, một số đối tượng có nguy cơ đột quỵ cao hơn bao gồm những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi như nam giới, tuổi cao [trên 50 tuổi], thì còn có những yếu tố nguy cơ có thể thay đổi như: [2]

  • Tiền sử gia đình có người từng bị đột quỵ, đặc biệt là đột quỵ trẻ [trước 40 tuổi].
  • Đã từng bị đột quỵ.
  • Những người bị tăng huyết áp
  • Người bị bệnh tim mạch bẩm sinh hay bệnh mạch vành, rung nhĩ.
  • Người bị tiểu đường.
  • Người hút thuốc lá/tiếp xúc với khói thuốc trong một thời gian dài.
  • Người ít ăn rau xanh, ăn uống kém lành mạnh, thường xuyên ăn thức ăn nhiều dầu mỡ và chất béo.
  • Người nghiện rượu, uống nhiều rượu bia và thức uống có cồn.
  • Người ít vận động, rèn luyện sức khỏe.
  • Người béo phì.

Người bị béo phì càng nên cảnh giác các dấu hiệu của đột quỵ

  1. Khuôn mặt bị mất cân đối, yếu liệt mặt, một bên mặt bị chảy xệ, cười méo mó. Có thể bảo bệnh nhân cười và quan sát.
  2. Đột ngột cử động khó khăn hoặc không thể cử động tay chân, yếu liệt một bên cơ thể. Hãy bảo bệnh nhân giơ tay lên và so sánh, nếu hai tay không thể nâng qua đầu cùng lúc thì có khả năng người đó bị đột quỵ.
  3. Đột ngột nhức đầu dữ dội hay chóng mặt, bệnh nhân không yếu liệt chi nhưng không thể ngồi hay đi đứng được như người bình thường.
  4. Đột ngột mất thị lực: Mờ mắt, nhìn không rõ
  5. Giọng nói bị thay đổi, nói ngọng, dính chữ. Có thể yêu cầu người đó nói những câu đơn giản, nếu không thể nhắc lại được thì người đó có dấu hiệu bị đột quỵ.

Đau đầu dữ dội là một dấu hiệu đột quỵ không nên xem thường

Đau cứng tay, tê tay là một dấu hiệu đột quỵ

Quy tắc FAST là một trong những cách giúp nhận biết sớm các dấu hiệu đột quỵ một cách nhanh nhất và xử lý đúng. [3]

  • F [face]: Khuôn mặt bị mất cân đối, yếu liệt mặt, một bên mặt bị chảy xệ, cười méo mó. Có thể bảo bệnh nhân cười và quan sát.
  • A [arm]: Cử động khó khăn hoặc không thể cử động tay chân, yếu liệt một bên cơ thể. Hãy bảo bệnh nhân giơ tay lên và so sánh, nếu hai tay không thể nâng qua đầu cùng lúc thì có khả năng người đó bị đột quỵ.
  • S [speech]: Giọng nói bị thay đổi, nói ngọng, dính chữ. Có thể yêu cầu người đó nói những câu đơn giản, nếu không thể nhắc lại được thì người đó có dấu hiệu bị đột quỵ.
  • T [time]: Khi một người có những triệu chứng trên thì rất có thể họ đã bị đột quỵ, vì vậy hãy gọi ngay cấp cứu [115] hoặc đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế gần nhất có khả năng điều trị bằng phương tiện phù hợp. Bệnh nhân được đưa đến bệnh viện càng sớm thì tổn thương càng ít, khả năng phục hồi càng cao, ngược lại đưa đến bệnh viện càng trễ thì càng có nhiều biến chứng nguy hiểm.

Quy tắc F.A.S.T giúp kịp thời nhận biết dấu hiệu đột quỵ

Đột quỵ thường để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Tùy theo tình trạng đột quỵ do nguyên nhân thiếu máu não hay chảy máu não cũng như thời gian người bệnh được cấp cứu điều trị sau khi phát hiện mà biến chứng cũng sẽ khác nhau.

Các biến chứng đột quỵ hay di chứng đột quỵ phổ biến nhất có thể bao gồm: [4]

  • Nặng nề nhất là gây chết người.
  • Phù não: Tình trạng não sưng phù bên trong hộp sọ cố định làm ảnh hưởng đến dòng chảy của oxy và máu lên não. Đó là biến chứng nguy hiểm có thể gây ra tụt não làm bệnh nhân chết nhanh chóng do đó cần được điều trị ngay lập tức. 
  • Viêm phổi: Do tình trạng nằm lâu một chỗ kèm theo người bệnh tai biến dễ nuốt sặc nên dễ bị viêm phổi biểu hiện bằng khó thở, ho có đờm, sốt, ớn lạnh,… Đây là một bệnh nhiễm trùng phổ biến hay gặp ở bệnh nhân đột quỵ. 
  • Gặp khó khăn khi nuốt: Một biến chứng sau đột quỵ nữa chính là gặp các vấn đề khi nuốt, cảm giác thức ăn mắc kẹt trong cổ họng, khó nhai, khó thở khi nuốt, thức ăn trào ngược lên sau khi nuốt,… Thường bệnh nhân bị đột quỵ khó nuốt chất lỏng hơn thức ăn sệt.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu: Người sau khi bị đột quỵ có nguy cơ bị nhiễm trùng đường tiết niệu với các triệu chứng như nước tiểu đục hoặc tiểu ra máu, cảm giác đau hoặc rát khi đi tiểu, đau vùng bụng dưới, chuột rút ở vùng bụng dưới,… do người bệnh đột quỵ hay bị khó tiểu phải đặt sonde tiểu.
  • Động kinh: Đột quỵ có thể làm tổn thương các tế bào não, dẫn đến tình trạng động kinh, co giật. Khi bị co giật người bệnh cũng dễ bị thiếu oxy não và làm tổn thương não nhiều hơn.
  • Co cứng chi: Triệu chứng co cứng chi cũng thường xảy ra ở người bị đột quỵ. Các cơ tay, chân bị rút ngắn, co cứng khiến người bệnh đau đớn và mất khả năng vận động. Do đó, người bệnh nên được tập vận động sớm sau đột quỵ.
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu: Tình trạng huyết khối tĩnh mạch sâu có thể xảy ra trước khi người bệnh bị đột quỵ và là nguyên nhân gây đột quỵ. Huyết khối tĩnh mạch sâu cũng có thể xảy ra sau khi bị đột quỵ do bệnh nhân nằm một chỗ và có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm chết người do cục máu đông di chuyển đến phổi, tim, não gây tắc nghẽn làm cho người bệnh có thể bị nhồi máu phổi, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não tái phát sớm .
  • Mất khả năng ngôn ngữ: Tổn thương não sau khi bị đột quỵ có thể làm người bệnh mất khả năng ngôn ngữ, khó giao tiếp, không thể nói chuyện, nói không rõ chữ, không hiểu được lời nói của người khác, mất khả năng diễn đạt,…
  • Nhồi máu cơ tim: Người bị đột quỵ do xơ vữa động mạch não thì cũng có nguy cơ nhồi máu cơ tim.
  • Trầm cảm: Ngoài sức khỏe thể chất thì người bị đột quỵ còn gặp các vấn đề về sức khỏe tinh thần, dễ lo lắng quá mức dẫn đến trầm cảm. Các triệu chứng thông thường của người trầm cảm sau đột quỵ gồm có cảm thấy trống rỗng buồn bã hoặc lo lắng trong thời gian dài [hơn 2 tuần], mất hứng thú với các hoạt động hằng ngày; cảm thấy bản thân vô dụng, mệt mỏi, ít năng lượng, luôn trong trạng thái uể oải,… Thậm chí họ có thể tìm cách tự vận để kết thúc cuộc đời. 

Bên cạnh các biến chứng đột quỵ trên, người bị đột quỵ còn có thể gặp các biến chứng khác như: Buồn nôn, nôn ói, mất thị lực, mất trí nhớ, các vấn đề về ruột và bàng quang,…

Nhiễm trùng đường tiết niệu là một biến chứng sau khi đột quỵ

Mất bao lâu để xảy ra đột quỵ? Các dấu hiệu sắp đột quỵ có thể xuất hiện bất thình lình, trước thời điểm diễn ra đột quỵ chỉ vài phút; cũng có một số trường hợp các triệu chứng cảnh báo cơn đột quỵ sẽ diễn ra trước vài giờ. 

Một vài bệnh nhân tối trước khi ngủ vẫn còn bình thường đến sáng thì đột ngột hôn mê hay yếu liệt tay chân nữa bên người. Do đó, có một số bệnh nhân khó có thể xác định chính xác thời điểm xảy ra đột quỵ. 

Tuy nhiên, nếu một người trước đó hoàn toàn bình thường đột ngột có 5 dấu hiệu sớm của đột quỵ đã nêu bên trên thì không nên chủ quan mà phải đến cơ sở y tế để được kịp thời can thiệp.

Một triệu chứng đột quỵ vô cùng rõ rệt chính là tê bì chân tay một bên, có thể là bên trái hay bên phải, có thể không thể cử động được do yếu liệt khi người bệnh bị đột quỵ. Tình trạng tê có thể đi kèm với chuột rút, đau đớn.

Có! Chúng ta vẫn có nguy cơ bị đột quỵ giữa đêm, trong khi đang ngủ. Tình trạng này được gọi là đột quỵ khi thức dậy và chúng chiếm khoảng 14% trong tổng số các ca đột quỵ. Đột quỵ khi đang ngủ vô cùng nguy hiểm bởi lúc này, không thể phát hiện được những dấu hiệu đột quỵ để có thể sớm can thiệp trong “thời gian vàng”, làm tăng nguy cơ gặp các biến chứng nghiêm trọng và tử vong.

Các dấu hiệu đột quỵ có thể xảy ra trong lúc ngủ

Có! Bạn có thể bị đột quỵ mà không biết. Các dấu hiệu bị đột quỵ có thể không được phát hiện nếu đây chỉ là cơn đột quỵ nhẹ, cơn đột quỵ thoáng qua khiến mô bị tổn thương nhẹ hoặc các mô bị tổn thương không phục vụ chức năng mà người bệnh có thể nhận biết như chức năng cao cấp: Tính toán, tình cảm, cảm xúc,… Chúng ta có thể phát hiện ra tình trạng đột quỵ này thông qua hình ảnh khi chụp CT hoặc MRI não. [5]

Ngoài ra, nếu các dấu hiệu đột quỵ nhẹ xuất hiện trong lúc bạn đang ngủ thì bạn cũng có thể không nhận ra chúng. Chẳng hạn như việc tê cứng nửa thân người khi đang ngủ thường bị hiểu lầm thành chuột rút hoặc “bóng đè” [một hiện tượng dân gian].

Điều nguy hiểm là sau cơn đột quỵ nhẹ mà bạn không thể nhận biết thì trong vòng vài giờ hay vài ngày sau [thường trong tuần lễ đầu tiên] thì bệnh tiến triển nặng dần có thể gây liệt nửa người không thể vận động hay rơi vào hôn mê. Do đó, người bệnh không nên chủ quan.

Càng sớm nhận ra dấu hiệu đột quỵ hay triệu chứng đột quỵ và điều trị kịp thời thì càng tăng tỷ lệ sống sót của người bệnh sau đột quỵ cũng như hạn chế được các biến chứng nặng. Nên chủ động ghi nhớ các dấu hiệu đột quỵ. Ngoài ra, nên xây dựng lối sống lành mạnh: Hạn chế rượu, không hút thuốc, hạn chế chất béo bão hoà, tăng cường bổ sung các dưỡng chất cần thiết, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao, kiểm tra sức khỏe định kỳ, điều trị các bệnh là yếu tố nguy cơ của đột quỵ như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim mạch,… để phòng ngừa đột quỵ.

Video liên quan

Chủ Đề