Đề thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp án năm 2021-2022 MỚI NHẤT RẤT HAY
YOPOVN xin gửi đến quý thầy cô, các em học sinh Đề thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp án năm 2021-2022 MỚI NHẤT RẤT HAY. Đây là bộ Đề thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp án năm 2021-2022.
de thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2020-2021 nam định
de thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2020-2021 đồng nai
de thi học kì 2 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2020-2021 quảng nam
De
de thi học kì 1lớp 12 môn văn có đáp an năm 2020-2021
De
đáp án đề thi học kì 1 lớp 12 tỉnh thái bình 2019-2020 mônTìm kiếm có liên quan
de thi học kì 1 lớp 12 môn văn có đáp an năm 2021-2022
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............... | KIỂM TRA HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: NGỮ VĂN LỚP 12 Thời gian: 90 phút [không kể thời gian phát đề]. |
- Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
- “ Ngày xưa tựu trường chúng con bên nhau
- thầy vẫn đọc lời văn năm cũ
- Hằng năm cứ vào cuối thu ...
- Mười mấy năm xa trường chạm kiếp bể dâu
- đôi lần trường xưa hiện lên như chớp lửa
- đôi đứa trong chúng con đã thành ông này bà nọ
- chỉ kỉ niệm là cứ trẻ hoài như màu mắt trẻ thơ
- Kỉ niệm cứ hóa thành chiếc lá sau mưa
- cứ ẩm mát mặt sân trường cũ
[Trương Vũ Thiên An - Chiếc lá, in trong tập thơ “Tạ”, NXB Hội Nhà Văn, 2018, trang 36]
Câu 1. Chỉ ra “lời văn năm cũ” mà thầy vẫn đọc trong ngày tựu trường ở đoạn thơ trên. [0.5 điểm]
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai. [0.5 điểm]
Câu 3. Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về hình ảnh người thầy trong hai dòng thơ sau:
“ riêng thầy hóa thành cây phượng già năm cũ
buổi con về tí tách trận mưa hoa”
[1.0 điểm]Câu 4. Đoạn thơ gợi cho anh/chị những cảm nghĩ gì về mái trường [viết khoảng 5 đến 7 dòng]? [1.0 điểm]
II. LÀM VĂN [7.0 điểm]
Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ [Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai]. Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài ./.
........... Hết .............
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021 - 2022 |
[Hướng dẫn chấm này có 02 trang]
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Thầy cô giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm này để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, thầy cô giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu [nếu có] trong Hướng dẫn chấm phải được bàn bạc, thống nhất trong tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài.
- Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm thành phần tính đến 0.25. Điểm tổng toàn bài làm tròn theo quy định.B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
PHẦN | ||
I. | ĐỌC HIỂU | |
Câu 1 |
| |
Câu 2 | Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ. * Học sinh chỉ cần nêu 1 trong 3 biện pháp tu từ nêu trên. | |
Câu 3 | Hình ảnh người thầy:
- Trong suy cảm của nhà thơ, người thầy “hóa thân” vào cây phượng già, bung nở muôn hoa ngày học sinh cũ về thăm. - Như cây phượng già, người thầy năm cũ vẫn hiện hữu, gắn mình với mái trường, vững chãi và lặng lẽ dõi theo sự trưởng thành của bao lớp học trò; nao nức vui khi đón trò cũ trở về. | |
Câu 4 | Học sinh có thể trình bày cảm nghĩ với những nội dung khác nhau. Song cảm xúc phải chân thành, tích cực, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là một vài gợi ý:
- Đoạn thơ gợi nỗi nhớ thầy xưa, trường cũ.
- Gợi cảm xúc tiếc nhớ tuổi học trò, tình cảm yêu quý trường lớp, thầy cô, bè bạn sau ba năm học tập. - Thái độ trân quý hiện tại, nỗ lực sống, học tập, rèn luyện để thành đạt… | |
II. | LÀM VĂN Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mãnh liệt của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ [Trích đoạn Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai]. Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài. | |
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề. | ||
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ. Từ đó, nêu bật tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài. | ||
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau: | ||
a. Giới thiệu tác giả Tô Hoài, trích đoạn tác phẩm Vợ chồng A Phủ | ||
b. Cảm nhận về sức sống tiềm tàng, sức phản kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ.
- Hoàn cảnh:
+ Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, Mị lầm lũi, cô độc.
+ Nhìn A Phủ bị trói đứng, Mị vẫn thản nhiên, vô cảm.
- Sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng và hành động phản kháng mạnh mẽ: + Một đêm, khi thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ”, Mị thức tỉnh, ý thức phản kháng nhen nhóm trong suy nghĩ của Mị: * Mị nhớ đến cảnh mình bị trói, cảnh người đàn bà bị trói đến chết trong quên lãng, Mị nhận ra tội ác của cha con thống lý.* Mị nghĩ đến thân phận “làm ma nhà thống lý” và sự nghịch lý đối với A Phủ. * Mị nghĩ đến cái chết của A Phủ và quyết định cứu A Phủ. + Hành động phán kháng mạnh mẽ, quyết liệt:* Mị rón rén mà quyết liệt cắt dây trói cứu A Phủ. * Mị chợt nhận ra “Ở đây thì chết mất” và chạy theo A Phủ, cùng A Phủ thoát khỏi kiếp nô lệ ở nhà thống lý, đến với cuộc sống tự do. - Nghệ thuật: Nghệ thuật tạo tình huống, miêu tả tâm lý nhân vật, nghệ thuật trần thuật nửa trực tiếp. | ||
c. Tư tưởng nhân đạo của nhà văn:
- Thấu hiểu, đồng cảm trước số phận đau khổ của người lao động.
- Lên án thế lực thống trị chà đạp quyền sống con người. - Đề cao sức sống tiềm tàng, mãnh liệt và ý thức phản kháng mạnh mẽ; thấy được khả năng cách mạng và khát vọng hướng đến cuộc sống tự do của người lao động bị áp bức. | ||
d. Đánh giá chung:
+ Sức sống tiềm tàng, ý thức phản kháng mạnh mẽ của Mị thể hiện khát vọng sống và khả năng cách mạng ở người lao động. Đây là điều kiện cần để họ thức tỉnh, đến với cách mạng, tham gia đấu tranh giành lấy tự do. + Thể hiện rõ cảm hứng sáng tác, tư tưởng nhân đạo; tài năng nghệ thuật của nhà văn. | ||
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận. | ||
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. | ||
ĐIỂM TOÀN BÀI: I + II = 10.0 |
XEM THÊM:
-
YOPOVN.COM-De-thi-HK2-mon-Van.docx
File size
Download
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NAM KIỂM TRA HỌC KÌ I, NĂM HỌC 20192020Môn: NGỮ VĂN – Lớp 12 Thời gian: 90 phút [không kể thời gian giao đề] I. ĐỌC HIỂU [3.0 điểm]Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:Ai đó đã nói rằng tâm trí chúng ta nằm ngay ở lưỡi. Điều đó có nghĩa là suy nghĩ có quan hệ mật thiết với lời nói. Chúng ta sẽ nói những gì mình suy nghĩ. Lời nói tích cực hay tiêu cực cũng đều ảnh hưởng đến người khác. Nếu ta nói những lời nặng nề hay chỉ trích, người khác sẽ phản ứng lại, họ sẽ trả lại chúng ta những gì họ nhận được […].Chúng ta suy nghĩ như thế nào thì sẽ nhận thức như thế ấy, và chúng ta nhận thức như thế nào thì cuộc đời chúng ta sẽ như thế ấy. Hãy tưởng tượng chúng ta đang gieo một hạt giống suy nghĩ trong sáng và tích cực. Nếu chúng ta tập trung vào suy nghĩ này, dồn sức lực cho nó, tương tự như mặt trời trao năng lượng cho cây cỏ trên mặt đất, suy nghĩ đó sẽ thức giấc, chuyển mình và bắt đầu lớn lên. Khi ta có những lời nói và hành động tích cực, phẩm chất của ta – cũng như một hạt giống đủ điều kiện về dinh dưỡng và chăm sóc – sẽ thức dậy, chuyển mình và trưởng thành. Vì vậy chúng ta hãy gieo những suy nghĩ tích cực. [Tư duy tích cực, Frederic Labarthe – Anthony Strano, NXB Tổng hợp TP HCM, 2014, trang 102,103]Câu 1. [0.5 điểm] Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.Câu 2. [0.5 điểm] Theo tác giả, vì sao“chúng ta hãy gieo những suy nghĩ tích cực”?Câu 3. [1.0 điểm] Xác định và cho biết hiệu quả của phép tu từ cú pháp được sử dụng trong câu: “Khi ta có những lời nói và hành động tích cực, phẩm chất của ta – cũng như một hạt giống đủ điều kiện về dinh dưỡng và chăm sóc – sẽ thức dậy, chuyển mình và trưởng thành”. Câu 4. [1.0 điểm] Anh/Chị có đồng ý với quan điểm: “Chúng ta nhận thức như thế nào thì cuộc đời chúng ta sẽ như thế ấy” không? Vì sao?II. LÀM VĂN [7.0 điểm]Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh một phương Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở [Sóng, Xuân Quỳnh, SGK Ngữ Văn 12, Tập một, Tr 155156, NXB Giáo dục 2009] HẾT KIỂM TRA HỌC KÌ I, NĂM HỌC 20192020SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NAMMôn: NGỮ VĂN – Lớp 12 Thời gian: 90 phút [không kể thời gian giao đề] HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂMA. HƯỚNG DẪN CHUNG1. Thầy cô giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm này để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ Văn, thầy cô giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu [nếu có] trong Hướng dẫn chấm phải được thống nhất trong Tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài.định.3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm lẻ toàn bài tính theo quy B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂPhầnCâu I12Nội dungĐiểmĐỌC HIỂU3.0Phương thức biểu đạt: Phương thức 0.5nghị luận/ nghị luận.Theo tác giả, “chúng ta hãy gieo những suy nghĩ tích cực” vì: Khi chúng ta tập trung suy nghĩ tích cực, thì suy nghĩ đó sẽ chuyển mình và bắt đầu lớn lên. Khi ta có những lời nói và hành động tích cực, phẩm chất 0.5của ta sẽ thức dậy, chuyển mình và trưởng thành.* Học sinh chỉ cần trả lời được 01 trong 02 ý trên hoặc có thể trả lời cách khác, miễn sao thể hiện được quan điểm của tác giả. Phép tu từ cú pháp: Chêm xen Hiệu quả biểu 34đạt: Bổ sung thêm thông tin cho câu, làm rõ đặc điểm của đối tượng đứng trước. Cụ thể ở đây là trạng thái 1.0sẵn sàng thay đổi thức dậy, chuyển mình và trưởng thành của phẩm chất con người trước những lời nói và hành động tích cực.Thí sinh thể hiện và lý giải được quan điểm cá nhân của mình, miễn sao phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây chỉ là các gợi ý: Đồng ý. Vì: Nhận thức sẽ định hướng lời nói, tư tưởng và hành động. Tư tưởng và hành động sẽ tạo nên cuộc sống, số phận của mỗi người. Không đồng ý. Vì: Có trường hợp, vì 1.0một lý do nào đó, nhận thức của con người không gắn liền với lời nói và hành động. Hoặc có những người, cuộc đời của họ không diễn ra đúng như họ nhận thức [vỡ mộng]. Vừa đồng ý vừa không đồng ý. Vì: Trong cuộc sống, đa phần, con người sẽ sống cuộc đời như mình nghĩ. Song cũng có khi, cuộc sống thực tại diễn ra không giống như nhận thức.IILÀM VĂN Cảm nhận đoạn thơ trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.: “ Con sóng dưới lòng sâu7.0…Dù muôn vời cách trở”a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề.0.5b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận đoạn thơ trong bài thơ Sóng của Xuân 0.5Quỳnh: “ Con sóng dưới lòng sâu…Dù muôn vời cách trở”c.Triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Người viết có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau:* Giới thiệu tác giả, tác phẩm.* Cảm nhận về đoạn thơ: Nội dung: + Những cảm nhận độc đáo của Xuân Quỳnh về sự tương đồng giữa sóng biển với tình yêu cũng như tâm hồn của người phụ nữ khi yêu. ○ Luôn nhớ nhung da diết, mãnh liệt. Nỗi nhớ chiếm cả không gian, thời gian và cả trong chiều sâu tiềm thức con người. ○ Luôn thủy chung son sắc và tin vào bến bờ hạnh phúc. 1.03.00.50.5 + Những cảm xúc chân thành, mãnh liệt vừa nữ tính vừa mạnh mẽ của người phụ nữ khi yêu,… Nghệ thuật : + Thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp linh hoạt; lời thơ vừa da diết ở chiều sâu cảm xúc vừa thấm đượm ý vị triết lí. + Hình tượng “sóng” –“ em”; phép điệp, nhân hóa, liệt kê, đối xứng, …* Đánh giá chung: Đoạn thơ thể hiện sâu sắc những phẩm chất của tình yêu chân chính trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu. Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, cảm nhận sâu sắc; phát hiện, kiến giải mới mẻ về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ.0.5e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.0.5Tổng điểm10.0