Dịch vụ khám chữa bệnh thuộc loại hàng hóa năm 2024

Tại Khoản 1, Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế có quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật”.

Tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư về thuế có quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.

Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.

Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”.

Bộ Y tế cũng đã ban hành Danh mục thống nhất tên các dịch vụ kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh tương đương giữa Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 31/12/2014 của Bộ Y tế quy định phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật và Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của liên Bộ Tài chính, Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc: Đợt 1 2 ban hành kèm theo Quyết định số 984/QĐ-BYT ngày 23/3/2016; đợt 3 ban hành kèm theo Quyết định số 1016/QĐ-BYT ngày 25/3/2016; đợt 4 ban hành kèm theo Quyết định số 1724/QĐ-BYT ngày 9/5/2016; đợt 5 ban hành kèm theo Quyết định số 3025/QĐ-BYT ngày 24/6/2016; đợt 6 ban hành kèm theo Quyết định số 2099/QĐ-BYT ngày 25/5/2017.

Căn cứ quy định nêu trên, dịch vụ y tế bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp Công ty TNHH MinSu Pathology có nêu Công ty thực hiện dịch vụ xét nghiệm giải phẫu nếu dịch vụ này được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định là dịch vụ y tế thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan có thẩm quyền có liên quan (Sở Y tế, Cục Quản lý khám chữa bệnh) để được xác định và cơ quan Thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể.

Thế nào là kê khai giá? Những loại hàng hóa, dịch vụ nào phải kê khai giá? - Quang Linh (Ninh Thuận)

Về vấn đề này LawNet giải đáp như sau:

1. Kê khai giá là gì?

Theo khoản 9 Điều 4 , kê khai giá là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gửi thông báo mức giá hàng hóa, dịch vụ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi định giá, điều chỉnh giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai giá.

Dịch vụ khám chữa bệnh thuộc loại hàng hóa năm 2024

Những loại hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá (Hình từ Internet)

2. Hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá

Căn cứ khoản 1 Điều 15 (sửa đổi bởi Nghị định 149/2016/NĐ-CP), hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá bao gồm:

- Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 3 trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá;

- Xi măng, thép xây dựng;

- Than;

- Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước;

- Dịch vụ tại cảng biển;

- Dịch vụ chuyên ngành hàng không thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;

- Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng, ghế ngồi mềm;

- Sách giáo khoa;

- Dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;

- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;

- Cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;

- Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;

- Etanol nhiên liệu không biến tính; khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG);

- Dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt;

- Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

3. Cách thức thực hiện và tiếp nhận kê khai giá

Cách thức thực hiện và tiếp nhận kê khai giá quy định tại Điều 15 (sửa đổi bởi Thông tư 233/2016/TT-BTC), cụ thể:

- Tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá theo quy định tại Điều 15, Điều 16 và khoản 9, khoản 10 Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP bằng việc lập Văn bản kê khai giá (gọi tắt là Văn bản) và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Văn bản (gọi tắt là cơ quan tiếp nhận Văn bản) theo một trong các hình thức sau:

+ Gửi trực tiếp 02 bản tại Văn phòng cơ quan tiếp nhận Văn bản;

+ Gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Văn bản;

+ Gửi qua thư điện tử kèm bản scan Văn bản kê khai giá có chữ ký và dấu theo địa chỉ đã được cơ quan tiếp nhận Văn bản thông báo hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo cho cơ quan tiếp nhận Văn bản. Đồng thời, gửi qua đường công văn 02 bản cho cơ quan tiếp nhận Văn bản.

- Cơ quan tiếp nhận Văn bản thực hiện như sau khi nhận được Văn bản:

+ Cán bộ tiếp nhận kiểm tra về thành phần, số lượng Văn bản, trường hợp Văn bản có đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận Văn bản thực hiện đóng dấu công văn đến có ghi ngày tháng năm tiếp nhận vào Văn bản và trả ngay 01 bản Văn bản cho tổ chức, cá nhân đến nộp trực tiếp hoặc chuyển ngay theo đường bưu điện 01 bản Văn bản cho tổ chức, cá nhân đã gửi Văn bản theo đường công văn, fax hoặc thư điện tử; đồng thời, chuyển ngay 01 bản Văn bản đến lãnh đạo cơ quan, phòng, ban nghiệp vụ có thẩm quyền.

+ Cán bộ tiếp nhận kiểm tra về thành phần, số lượng Văn bản, trường hợp Văn bản không đủ thành phần, số lượng theo quy định, cán bộ tiếp nhận Văn bản ghi rõ lý do trả lại, các nội dung cần bổ sung và trả lại ngay Văn bản cho tổ chức, cá nhân đến nộp trực tiếp; hoặc tối đa không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản, cơ quan tiếp nhận Văn bản thông báo bằng công văn, fax hoặc thư điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá nộp bổ sung thành phần, số lượng Văn bản.

Tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá có trách nhiệm hoàn thiện đầy đủ thành phần, số lượng Văn bản theo quy định và nộp lại cho cơ quan tiếp nhận Văn bản tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tiếp nhận Văn bản thông báo bằng văn bản qua đường công văn, fax, thư điện tử yêu cầu bổ sung đủ thành phần, số lượng Văn bản. Ngày tổ chức, cá nhân nộp đủ thành phần, số lượng Văn bản được tính là ngày tiếp nhận Văn bản, cán bộ tiếp nhận đóng dấu công văn đến có ghi ngày, tháng, năm tiếp nhận vào Văn bản.

+ Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay, đồng thời gửi Văn bản đến cơ quan tiếp nhận Văn bản.

Cơ quan tiếp nhận Văn bản kiểm tra về thành phần, số lượng Văn bản theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 15 (sửa đổi bởi Thông tư 233/2016/TT-BTC) và yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá có trách nhiệm hoàn thiện đầy đủ thành phần, số lượng Văn bản theo quy định để lưu trữ đầy đủ hồ sơ kê khai giá phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 17 .

- Văn bản kê khai giá thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo .

Trường hợp tổ chức, cá nhân có chính sách khuyến mại, giảm giá hay chiết khấu đối với các đối tượng khách hàng hoặc nhóm đối tượng khách hàng thì ghi rõ trong Văn bản kê khai giá tên đối tượng khách hàng hoặc nhóm đối tượng khách hàng và mức khuyến mại, giảm giá hay chiết khấu.

- Cách thức thực hiện kê khai giá đối với cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.