Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường khi nào?

Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi ngày hỏi

Ngày hỏi:04/04/2022

Doanh nghiệp như thế nào thì được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường? Doanh nghiệp của tôi có thị phần 25% trên thị trường liên quan thì đã được cho là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hay chưa? Mong được giải đáp.

Nội dung này được Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn như sau:

  • Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường khi nào?
  • Căn cứ Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018 có quy định như sau:

    1. Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.

    2. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;

    b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;

    c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;

    d) Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.

    3. Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan.

    Như vậy, theo quy định trên doanh nghiệp có sức mạnh thị trường đáng kể hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan thì được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường. Trong trường hợp của bạn, nếu doanh nghiệp của bạn có sức mạnh thị trường đáng kể thì được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường.

    Xác định sức mạnh thị trường đáng kể như thế nào?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật này sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định căn cứ vào một số yếu tố sau đây:

    a) Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan;

    b) Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp;

    c) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác;

    d) Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ;

    đ) Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật;

    e) Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng;

    g) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;

    h) Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác;

    i) Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh.

    Trân trọng!


Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi ngày hỏi

Theo dõi sự thay đổi của Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường

Ngày hỏi:08/01/2018

 Luật cạnh tranh 2004  Thống lĩnh thị trường  Vị thế thống lĩnh thị trường

Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hạnh Thảo, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực cạnh tranh và quản lý cạnh tranh. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!

Hạnh Thảo (hanhthao*****@gmail.com)

Nội dung này được Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn như sau:

Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường khi nào?

  • Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường khi nào?

    (ảnh minh họa)

  • Theo quy định tại Điều 11 Luật cạnh tranh 2004 thì doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường được quy định cụ thể như sau:

    - Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.

    Việc xác định khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của doanh nghiệp trên thị trường liên quan được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 116/2005/NĐ-CP

    - Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;

    + Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;

    + Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn về doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật cạnh tranh 2004.

    Trân trọng!


Tin tức liên quan:

  • Vụ Grab mua lại Uber có dấu hiệu phạm luật

Điều 24. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường

1. Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.

2. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;

b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;

c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;

d) Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.

3. Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan.

Điều 27. Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm

1. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện hành vi sau đây:

a) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh;

b) Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;

c) Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;

d) Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;

đ) Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;

e) Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;

g) Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật khác.

2. Doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện hành vi sau đây:

a) Hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này;

b) Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng;

c) Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;

d) Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.