Giải bài 4 5 trang 25 sgk hóa 9
Hướng dẫn.
Thí dụ: NaOH, KOH, Ba(OH)2.
Thí dụ: Các bazơ Cu(OH)2,Mg(OH)2, Fe(OH)3 ..không phải là chất kiềm. Bài 2 trang 25 sgk hóa học 9 Có những bazơ sau: Cu(OH)2, NaOH, Ba(OH)2. Hãy cho biết những bazơ nào
Hướng dẫn.
Cu(OH)2 + HCl → CuCl2 + 2H2O NaOH + HCl → NaCl + H2O Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + 2H2O
Cu(OH)2 \(\overset{t^{o}}{\rightarrow}\) CuO + H2O
NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3 + H2O
Bài 3 trang 25 sgk hóa học 9 Từ những chất có sẵn là Na2O, CaO, H2O. Hãy viết các phương trình hóa học điều chế các dung dịch bazơ. Hướng dẫn. Phương trình hóa học điều chế các dung dịch bazơ: Na2O + H2O → 2NaOH CaO + H2O → Ca(OH)2 Bài 4 trang 25 sgk hóa học 9 Có 4 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một dung dịch không màu sau: NaCl, Ba(OH)2, NaOH, Na2SO4. Chỉ được dùng quỳ tím, làm thế nào nhận biết dung dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học? Viết các phương trình hóa học. Lời giải. Lấy từ mỗi lọ một mẫu hóa chất (gọi là mẫu thử) để làm thí nghiệm nhận biết. Cho quỳ tím vào mẫu thử từng chất và quan sát, thấy: - Những dung dịch làm quỳ tím đổi màu là: NaOH và Ba(OH)2, (nhóm 1). - Những dung dịch không làm quỳ tím đổi màu là: NaCl, Na2SO4 (nhóm 2). Để nhận ra từng chất trong mỗi nhóm, ta lấy một chất ở nhóm (1), lần lượt cho vào mỗi chất ở nhóm (2), nếu có kết tủa xuất hiện thì chất lấy ở nhóm (1) là Ba(OH)2 và chất ở nhóm (2) là Na2SO4. Từ đó nhận ra chất còn lại ở mỗi nhóm. Phương trình phản ứng: Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 + NaOH Bài 5 trang 25 sgk hóa học 9 Cho 15,5 gam natri oxit Na2O tác dụng với nước, thu được 0,5 lít dung dịch bazơ.
– Tác dụng với axit: bazơ tác dụng với axit tạo thành muối và nước. Phản ứng này gọi là phân ứng trung hòa. Ca(OH)2 + H2SO4 -> CaSO4 + 2H2O – Tác dụng với oxit axit: bazơ tác dụng với oxit axit tạo thành muôi và nước. Ca(OH)2 + SO2 -> CaSO3 + 2H2O – Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy: tạo thành oxit và nước B. Giải bài tập hóa lớp 9 bài 7 trang 25: Tính chất hóa học của Bazơ – Chương 1.Bài 1. a) Có phải tất cả các chất kiềm đều là bazơ không? Dẫn ra công thức hóa học của ba chất để kiềm để minh họa.
Hướng dẫn: a) Vì kiềm là một loại bazơ tan được trong nước nên tất cả các chất kiềm đều là baz ơ. Thí dụ: NaOH, KOH, Ba(OH)2.
Advertisements (Quảng cáo) Thí dụ: Các bazơ Cu(OH)2,Mg(OH)2, Fe(OH)3 ..không phải là chất kiềm. Bài 2. (Trang 25 SGK Hóa 9): Có những bazơ sau: Cu(OH)2, NaOH, Ba(OH)2. Hãy cho biết những bazơ nào
Hướng dẫn bài 2: a) Tất cả các bazơ đều tác dụng với axit HCl: Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O NaOH + HCl → NaCl + H2O Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + 2H2O
Cu(OH)2 t0 → CuO + H2O
NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O Advertisements (Quảng cáo) Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3 + H2O
Bài 3: Từ những chất có sẵn là Na2O, CaO, H2O. Hãy viết các phương trình hóa học điều chế các dung dịch bazơ. Hướng dẫn: Phương trình hóa học điều chế các dung dịch bazơ: Na2O + H2O → 2NaOH CaO + H2O → Ca(OH)2 Bài 4. Có 4 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một dung dịch không màu sau: NaCl, Ba(OH)2, NaOH, Na2SO4. Chỉ được dùng quỳ tím, làm thế nào nhận biết dung dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học? Viết các phương trình hóa học. Giải bài 4: Lấy từ mỗi lọ một mẫu hóa chất (gọi là mẫu thử) để làm thí nghiệm nhận biết. Cho quỳ tím vào mẫu thử từng chất và quan sát, thấy: – Những dung dịch làm quỳ tím đổi màu là: NaOH và Ba(OH)2, (nhóm 1). – Những dung dịch không làm quỳ tím đổi màu là: NaCl, Na2SO4 (nhóm 2). Để nhận ra từng chất trong mỗi nhóm, ta lấy một chất ở nhóm (1), lần lượt cho vào mỗi chất ở nhóm (2), nếu có kết tủa xuất hiện thì chất lấy ở nhóm (1) là Ba(OH)2 và chất ở nhóm (2) là Na2SO4. Từ đó nhận ra chất còn lại ở mỗi nhóm. Phương trình phản ứng: Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 + NaOH Hoặc các em xem theo sơ đồ hướng dẫn sau Bài 5 trang 25 Hóa 9: Cho 15,5 gam natri oxit Na2O tác dụng với nước, thu được 0,5 lít dung dịch bazơ.
|