Giải bài tập ngữ văn 8 bài câu ghép tiếp theo

Mục Lục bài viết:
1. Bài soạn số 1
2. Bài soạn số 2
3. Bài soạn số 3

Soạn bài Câu ghép [tiếp theo], siêu ngắn 1

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép

Câu 1: Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép là mối quan hệ điều kiện – kết quả

Câu 2: Những quan hệ có thể có giữa các vế câu:- Quan hệ mục đích.- Quan hệ điều kiện – kết quả.

- Quan hệ tương phản.

II. LUYỆN TẬP

Câu 1.
a.Vế 1: Chỉ kết quảVế 2: Chỉ nguyên nhân🡺 Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu quan hệ nguyên nhân – kết quả

b.

Vế 1: Chỉ điều kiệnVế 2: Chỉ kết quả🡺 Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: Quan hệ điều kiện [giả thiết] – kết quả.

c.

Vế 1: Nói về quyền lợi của chủ tướng.Vế 2: Nói về quyền lợi của các tướng sĩ.🡺 Quan hệ giữa các vế câu: Quan hệ tăng tiến.

d. Quan hệ tương phản.


e. Vế 1 và vế 2 được nối với nhau bằng quan hệ từ “rồi” 🡺 quan hệ nối tiếp.

Câu 2.
“Biển thay đổi tùy theo màu sắc mây trời [1]. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như đang dâng cao lên, chắc nịch [2]. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương [3]. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề [4]. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ [5]…”

- Câu [2], [3], [4], [5] là câu ghép

- Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu là mối quan hệ nhân  quả.

- Chúng ta không nên thay đổi các vế trên thành các câu đơn vì như vậy sẽ mất đi tính chặt chẽ, liên kết của câu

“Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại [1]. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang [2]. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển [3]”

- Câu [2], [3] là câu ghép

- Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu là quan hệ đồng thời

- Không thể thay đổi trật tự giữa các vế câu

Câu 3Câu “ Việc thứ nhất…trông coi cho nó” và câu “Việc thứ hai…đành nhờ hàng xóm cả” 🡺 là câu ghép- Xét về mặt lập luận,  không thể tách mỗi vế của câu ghép ấy thành câu đơn vì mỗi câu thể hiện việc lão hạc nhờ ông giáo làm đều khác nhau. Việc thứ nhất: Lão Hạc muốn ông giáo trông coi giúp mảnh vườn cho con. Việc thứ hai: Lão muốn gửi tiền nhờ ông lo ma chay nếu chẳng may lão chết- Nếu tách ra thành các câu đơn thì đoạn văn sẽ mất đi tính mạch lạc, logic- Xét về giá trị biểu hiện:+ Câu nói dài như cách diễn đạt dài dòng của lão Hạc – người tuổi già+ Thể hiện tâm trạng, hoàn cảnh và tính cách của lão Hạc

Câu 4.

- Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép thứ hai là quan hệ giả thiết – kết quả. Chúng ta không nên tách mỗi vế câu thành câu đơn vì hai vế của câu này được nối với nhau bằng quan hệ “ Nếu …thì” rất chặt chẽ, nếu tách thì ý nghĩa của câu sẽ bị thay đổi.

- Câu ghép thứ nhất và câu ghép thứ ba có thể tách thành câu đơn


Soạn bài Câu ghép [tiếp theo], siêu ngắn 2

Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu

Câu 1 [trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:
Quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là quan hệ nhân quả. Vế một là vế kết quả, các vế sau là nguyên nhân. Các vế được nối với nhau bằng từ nối “bởi vì”.

Câu 2 [trang 123 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:Một số quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu :- Quan hệ đồng thời. VD : Trời càng mưa to, chúng tôi càng ướt nhẹp.- Quan hệ điều kiện – kết quả. VD : Nếu chiếc áo không vừa thì tôi sẽ đem trả.

- Quan hệ tương phản. VD : Tuy món quà rất đẹp nhưng em không thích nó.

Luyện tập
Câu 1 [trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:

Câu 2 [trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:a + b.- Đoạn văn của Vũ Tú Nam : Các câu ghép là 2, 3, 4,5. Quan hệ ý nghĩa nhân quả.- Đoạn văn của Thi Sảnh : Các câu ghép là 2, 3. Quan hệ ý nghĩa đồng thời.

c. Không thể tách mỗi vế của các câu thành một câu đơn. Vì chúng có mối quan hệ bổ sung ý nghĩa lẫn nhau.

Câu 3 [trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:- Xét về lập luận có thể tách mỗi vế của các câu ghép ấy thành câu đơn. Vì mỗi vế đã tương đối nội dung biểu đạt.

- Xét về mặt biểu hiện, những câu dài ấy diễn tả thành công tâm trạng nhân vật, phù hợp để thể hiện nhân vật : người già hay nói dài, tính cẩn thận, chu đáo.

Câu 4 [trang 125 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1]:
a. Các vế của câu ghép thứ hai có quan hệ giả thiết – kết quả. Không nên tách thành các câu đơn. Vì hai vế được liên kết bởi cặp quan hệ từ, chúng có ý nghĩa gắn bó, liên kết với nhau.
b. Nếu ta tách mỗi vế của câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật trở nên rời rạc, không thể hiện được sự khẩn thiết, khắc khoải trong lời nói và hành động của nhân vật.
 

Xem tiếp các bài soạn để học tốt môn Ngữ Văn lớp 8

- Soạn bài Phương pháp thuyết minh
- Soạn bài Câu ghép
 

Soạn bài Câu ghép [tiếp theo], siêu ngắn 3

I. QUAN HỆ Ý NGHĨA GIỮA CÁC VẾ CÂU GHÉP

1. quan hệ nhân quả.
2.- Quan hệ nguyên nhân- Quan hệ tăng tiến- Quan hệ lựa chọn

- Quan hệ giải thích

II. LUYỆN TẬP

1.a] Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai là quan hệ nguyên nhân [vế thứ nhất chỉ kết quả, vế thứ hai có từ V/ chỉ nguyên nhân]. Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ hai và vế thứ ba là quan hệ giải thích [vế thứ ba sau dấu hai chấm giải thích cho những điều nêu ở vế thứ hai].b] Quan hệ ý nghĩa giữa vế thứ nhất với vế thứ hai là quan hệ điều kiện [vế có từ nếu chỉ điều kiện, vế không có từ nếu chỉ kết quả]c] Quan hệ ý nghĩa giữa các vế là quan hệ tăng tiến [qua các quan hệ từ chẳng những... mà...].d] Quan hệ ý nghĩa giữa các vế là quan hệ tương phản [vế có từ tuy tương phán ý nghĩa với vế sau].

e] Đoạn trích có hai câu ghép. Câu ghép thứ nhất, các vế câu có quan hệ nối tiếp. Cùu ghép thứ hai, các vế câu có quan hệ nguyên nhân [vế có từ yếu hơn chỉ nguyên nhân, vế sau chi kết quả]

2.a] Đoạn văn trong Biển đẹp của Vũ Tú Nam gốm có năm câu. Bốn câu sau đều là câu ghép. Đoạn văn cùa Thi Sảnh có ba câu, chỉ có câu thứ hai và câu thứ ba là câu ghép.b] Ở đoạn văn của Vũ Tú Nam, quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong các câu ghép đều là quan hệ điều kiện [vế đầu chỉ điều kiện, vế sau chi kết quả]. Ở đoạn văn của Thi Sánh, quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong hai câu ghép là quan hệ nguyên nhân [vế đầu chỉ nguyên nhân, vế sau chỉ kết quả].

c] Không nên tách mỗi vế câu trong những câu ghép ở trên thành những câu đơn, bởi vì mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong các câu này rất chật chẽ.

3. Hai câu cuối của đoạn văn trên là hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão Hạc nhờ ỏng giáo. Nếu tách mỗi vế câu trong từng câu ghép này thành một câu đơn thì sẽ không bảo đàm được tính mạch lạc của lập luận. Xét về giá trị biểu hiện, tác giả cố ý viết câu dài để diễn tả đúng cái sự kể lể “dài dòng” của lão Hạc.4.

a] Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện. Nếu tách mỗi vế câu này thành một câu đơn thì sẽ phá vỡ mối quan hệ ý nghĩa nêu trên.
b] Nếu tách các vế trong câu thứ nhất và thứ ba thành những câu đơn thì hàng loạt các câu đơn đặt cạnh nhau như vậy khiến chúng ta hình dung nhân vật [chị Dậu] nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào, không gợi được cách nói kể lể, van vỉ thiết tha của nhân vật như cách viết của tác giả.

--------------------HẾT---------------------

Cô bé bán diêm là bài học nổi bật trong Bài 6 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 8, học sinh cần Soạn bài Cô bé bán diêm, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK.

Nội dung soạn bài Câu ghép [tiếp theo] dưới đây sẽ giúp các em củng cố thêm những kiến thức quan trọng về từ ghép, qua việc thực hiện những bài tập trang 123 SGK Ngữ văn 8 tập 1, các em không chỉ được ôn tập lại kiến thức về từ ghép đã học mà còn biết thêm quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép.

Soạn bài Rất nhiều mặt trăng [tiếp theo], tập đọc Soạn Tiếng Việt lớp 5 - Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ [tiết 4] Soạn Tiếng Việt lớp 5 - Luyện từ và câu Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ [tiết 5] trang 54 SGK tập 2 Soạn Tiếng Việt lớp 2 - Mở rộng vốn từ về sông biển tiếp theo, Luyện từ và câu Soạn bài Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Nam và nữ [tiếp theo] trang 129 SGK Tiếng Việt 5 Soạn bài Câu ghép

Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp như: quan hệ nguyên nhân, điều kiện, tương phản, tăng tiến... Tech12h xin tóm tắt những kiến thức trọng tâm và hướng dẫn soạn văn chi tiết các câu hỏi. Mời các bạn cùng tham khảo.

NỘI DUNG TRẮC NGHIỆM

1. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép sau đây là quan hệ gì? Trong mối quan hệ đó, mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì?
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.

[Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt]

Trả lời:

  • Quan hệ giữa các vế trong câu ghép : quan hệ nhân quả, hai vế được nối bằng từ “bởi vì”

Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.

  • Vế trước chỉ kết quả, vế sâu chỉ nguyên nhân.

2. Dựa vào những kiến thức đã học ờ các lớp dưới, hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thê có giữa các vế câu. Cho ví dụ minh hoạ.Trả lời:

Có thế nêu thêm những quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép:

  • Điều kiện [giả thiết]. Ví dụ: Nếu trời nắng chúng tôi sẽ đi bơi
  • Tương phản. Ví dụ : Chúng tôi đến chơi nhưng Lan không có nhà
  • Tăng tiến. Ví dụ : Không những học giỏi mà Hoa còn rất năng động trong công việc
  • Lựa chọn. Ví dụ : Anh đi hay anh ở lại?
  • Tiếp nối. Ví dụ : Mọi người đến đông đủ rồi chúng tôi bắt đầu công việc
  • Đồng thời. Ví dụ : Mặt trời mọc và sương tan dần.
  • Nhượng bộ. Ví dụ : Tuy tôi đã phân tích những lẽ phải nhưng nó vẫn bướng bỉnh không nghe lời.

Câu 1: [Trang 124 - SGK Ngữ văn 8 tập 1] Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biêu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.a] Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. [Thanh Tịnh, Tôi đi học] b] Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào! [Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương] c] Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm. [Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ] d] Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. [Nguyễn Đình Thi] e] Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau [...]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm. 

[Ngô Tất Tố] 

Câu 2: [Trang 124 - SGK Ngữ văn 8 tập 1] Đọc các đoạn trích trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.

[a] Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề . Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ.

[b]. Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.

a. Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.

c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không ? Vì sao?

Câu 3: [Trang 125 - SGK Ngữ văn 8 tập 1] Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. Xét vé mật lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không ? Vì sao ? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật [lão Hạc]?
Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi nó... Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả... 
[Nam Cao, Lão Hạc] 

Câu 4: [Trang 125 - SGK Ngữ văn 8 tập 1] Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi. Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn: 
Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. [Ngô Tất Tố, Tắt đèn] a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế của câu thành một câu đơn không?  Vì sao?

b. Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào ?

Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Câu ghép [tiếp theo]". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 8 tập 1

=> Trắc nghiệm ngữ văn 8 bài: Câu ghép [tiếp theo]

Video liên quan

Chủ Đề