Giải bài tập sinh học 12 bài 8 năm 2024
Lý thuyết Sinh học 12 bài 8: Quy luật Menđen - Quy luật phân li tóm tắt lý thuyết quan trọng về Đột biến số lượng nhiễm sắc thể, kèm bộ câu hỏi trắc nghiệm Sinh học 12 bài 8. Đây là tài liệu hay giúp các em ghi nhớ lý thuyết và biết cách vận dụng vào làm bài tập để ghi nhớ kiến thức lâu hơn. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết. Show Bài: Quy luật Menđen - Quy luật phân liA. Lý thuyết Sinh học 12 bài 8I. Phương pháp nghiên cứu di truyền học của Menden1. Một số khái niệm - Dòng thuần chủng: là hiện tượng tất cả các thế hệ con lai trong dòng họ đều có kiểu hình giống nhau và giống bố mẹ. + Ví dụ: P: đỏ x đỏ → F1: 100% đỏ → F2: 100% đỏ… Fn: 100% đỏ - Con lai: là thế hệ con cháu được tạo thành khi đem lai 2 dòng thuần chủng có kiểu hình khác nhau. + Ví dụ: Ptc: hoa đỏ x hoa trắng → F1: 100% hoa đỏ. Hoa đỏ F1 là con lai trong phép lai trên (kiểu gen hoa đỏ F1 khác kiểu gen hoa đỏ Ptc) - Gen: là nhân tố di truyền qui định đặc điểm bên ngoài của cá thể. + Ví dụ: gen A qui định màu sắc hoa - Alen: là các trạng thái khác nhau của cùng 1 gen, mỗi trạng thái qui định 1 kiểu hình khác nhau. + Ví dụ: gen A có 2 alen là A → hoa đỏ; a → hoa trắng - Gen trội (alen trội - A): thể hiện kiểu hình ở trạng thái đồng hợp tử trội (AA) và dị hợp tử (Aa) - Gen lặn (alen lặn - a): chỉ có thể biểu hiện kiểu hình khi ở trạng thái đồng hợp tử lặn (aa) - Kiểu gen: là các cặp alen qui định các kiểu hình cụ thể của tính trạng đang nghiên cứu. + Ví dụ: AA à hoa đỏ (tc); Aa → hoa đỏ (con lai); aa → hoa trắng - Tính trạng: là 1 đặc điểm nào đó đang được nghiên cứu. + Ví dụ: màu sắc hoa, hình dạng hạt… - Kiểu hình: là đặc điểm cụ thể của tính trạng đang được nghiên cứu đã thể hiện ra bên ngoài cơ thể. + Ví dụ: hoa đỏ, hoa trắng, hạt trơn, hạt nhăn… - Cặp tính trạng tương phản: hai kiểu hình có biểu hiện trái ngược nhau của cùng 1 tính trạng. + Ví dụ: hoa đỏ và hoa trắng, hạt trơn và hạt nhăn,.. 2. Phương pháp nghiên cứu di truyền của Mendel Mendel sử dụng phương pháp phân tích di truyền cơ thể lai và lai phân tích, đánh giá kết quả dựa trên thống kê toán học để rút ra được những quy luật di truyền.
* Phương pháp phân tích của ông như sau: - Quan sát sự di truyền của một vài tính trạng qua nhiều thế hệ - Tạo ra các dòng thuần chủng có các kiểu hình tương phản. - Lai các dòng thuần chủng với nhau để tạo ra F1. - Cho các cây lai F1 tự thụ phấn để tạo ra đời F2. Cho từng cây F2 tự thụ phấn để tạo ra F3. - Dùng thống kê toán học trên số lượng lớn, qua nhiều thế hệ sau đó rút ra quy luật di truyền.
- Lai phân tích là phép lai giữa cá thể có kiểu hình trội (AA hoặc Aa) với một cá thể có kiểu hình lặn (aa), mục đích là kiểm tra kiểu gen của kiểu hình trội là thuần chủng hay không thuần chủng - Nếu con lai xuất hiện tỉ lệ 100% thì cá thể có kiểu hình trội đem lai là thuần chủng (AA), nếu xuất hiện tỉ lệ 1: 1 thì cá thể đem lai là dị hợp tử (Aa) II. Quy luật phân li1. Thí nghiệm của Menden Bố mẹ thuần chủng: cây hoa đỏ x cây hoa trắng Con lai thế hệ thứ nhất: 100% hoa đỏ Cho F1 tự thụ phấn Con lai thế hệ thứ 2: 705 cây hoa đỏ: 224 cây hoa trắng (xấp xỉ 3 đỏ: 1 trắng) 2. Giải thích kết quả bằng sơ đồ lai Qui ước gen: A -> qui định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với a -> qui định hoa trắng Ta có sơ đồ lai một cặp tính trạng như sau: Ptc: AA x aa 100% hoa đỏ F1 x F1: Aa x Aa GF1 A , a A , a F2: KG: 1AA: 2Aa: 1aa KH: 3 hoa đỏ : 1 Hoa trắng 3. Giải thích bằng cơ sở tế bào học - Trong tế bào 2n, các NST luôn tồn tại thành từng cặp đồng dạng, do đó các gen trên NST cũng tồn tại thành từng cặp. Mỗi gen chiếm 1 vị trí xác định gọi là locut - Mỗi bên bố, mẹ cho một loại giao tử mang gen A hoặc a, qua thụ tinh hình thành F1 có kiểu gen Aa. Do sự phân li của cặp NST tương đồng trong giảm phân của F1 đã đưa đến sự phân li của cặp gen tương ứng Aa, nên 2 loại giao tử A và a được tạo thành với xác suất ngang nhau là ½. Sự thụ tinh của 2 loại giao tử đực và cái mang gen A và a đã tạo ra F2 có tỉ lệ kiểu gen là: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa. - F1 toàn hoa đỏ vì ở thể dị hợp Aa gen trội A át chế hoàn toàn gen lặn a trong khi thể hiện kiểu hình. Cũng tương tự, do đó F2 ta thu được tỉ lệ 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng - Bố mẹ không truyền cho con cái kiểu hình cụ thể mà là các alen, sự tái tổ hợp các alen từ bố và mẹ tạo thành kiểu gen và qui định kiểu hình cụ thể ở cơ thể con lai. 4. Nội dung định luật - Khi đem lai 2 cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về kiểu hình của một cặp tính trạng tương phản thì F1 xuất hiện đồng loạt kiểu hình trội (qui luật đồng tính), F2 phân li theo tỉ lệ xấp xỉ 3 trội : 1 lặn (qui luật phân tính). B. Trắc nghiệm Sinh học 12 bài 8Câu 1. Mỗi alen trong cặp gen phân li đồng đều về các giao tử khi
Câu 2. Ở một loài thực vật, alen A nằm trên NST thường quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng. Cây hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây hoa trắng được F1. Các cây F1 tự thụ phấn được F2. Cho rằng khi sống trong một môi trường thì mỗi kiểu gen chỉ quy định một kiểu hình. Theo lý thuyết, sự biểu hiện của tính trạng màu hoa ở thế hệ F2 sẽ là gì?
Câu 3. Ở một loài thực vật, lôcut gen quy định màu sắc quả gồm 2 alen, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Cho cây (P) có kiểu gen dị hợp Aa tự thụ phấn, thu được F1. Biết rằng không phát sinh đột biến mới và sự biểu hiện của gen này không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Dự đoán nào sau đây là đúng khi nói về kiểu hình ở F1?
Câu 4. Cơ sở tế bào học của quy luật phân li của Menđen là sự
Câu 5. Ở đậu Hà Lan, gen A quy định hạt vàng là trội hoàn toàn so với gen a quy định hạt xanh. Phép lai cây đậu hạt vàng với cây đậu hạt xanh, thu được Fl có 50% hạt vàng : 50% hạt xanh. Kiểu gen của P là gì?
Câu 6. Trong một phép lai giữa hai cây ngô cùng kiểu hình thu được F1, có tỉ lệ kiểu hình là: 11 cao : 1 thấp. Quá trình giảm phân và thụ tinh diễn ra bình thường, kiểu gen của P trong phép lai trên có thể là
Câu 7. Ở cà chua, gen quy định quả màu đỏ là trội hoàn toàn so với gen quy định màu vàng. Người ta tiến hành lai giữa hai dòng thuần chủng có kiểu hình quả đỏ với quả vàng, thu được F1. Sau đó cho các cây F1 lai với cây bố có kiểu hình quả đỏ (phép lai A) và với cây mẹ quả vàng (phép lai B). Tỷ lệ kiểu hình được mong đợi thu được từ phép lai A và B lần lượt là
Câu 8. Biến dị di truyền bao gồm
Câu 9. Trong tế bào sinh dưỡng của cơ thể lưỡng bội, gen thường tồn tại thành từng cặp alen. Nguyên nhân là
Câu 10. Điều không thuộc bản chất của qui luật phân li của Menđen là
Câu 11. Quy luật phân li không nghiệm đúng trong điều kiện
Câu 12. Khi kiểu gen cơ thể mang tính trạng trội được xác định là dị hợp, phép lai phân tích sẽ có kết quả
Câu 13. Menđen sử dụng phép lai phân tích trong các thí nghiệm của mình để
Câu 14. Khi cho cây hoa màu đỏ lai với cây hoa màu trắng được F1 toàn hoa màu đỏ. Cho rằng mỗi gen quy định một tính trạng. Kết luận nào không thể được rút ra từ kết quả phép lai trên?
Câu 15. Theo lí thuyết, cơ thể nào sau đây có kiểu gen dị hợp tử về cả 2 cặp gen?
Câu 16. Theo Đacuyn, đối tượng bị tác động trực tiếp của chọn lọc tự nhiên là
Câu 17. Ở ruồi giấm, gen quy định màu mắt nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X; alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có tất cả các ruồi đực đều mắt đỏ?
Câu 18. Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen b quy định quả bầu dục. Các cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường. Cho cây H thuộc loài này lần lượt giao phấn với 2 cây cùng loài, thu được kết quả sau: - Với cây thứ nhất, thu được đời con gồm: 210 cây thân cao, quả tròn; 90 cây thân thấp, quả bầu dục; 150 cây thân cao, quả bầu dục; 30 cây thân thấp, quả tròn. - Với cây thứ hai, thu được đời con gồm: 210 cây thân cao, quả tròn; 90 cây thân thấp, quả bầu dục; 30 cây thân cao, quả bầu dục; 150 cây thân thấp, quả tròn. Cho biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, kiểu gen của cây H là |