Giải bài tập toán hàm số mũ hàm số lôgarit năm 2024
Một sản phẩm của công ty TNHH Giáo dục Edmicro CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC EDMICRO MST: 0108115077 Địa chỉ: Tầng 5 Tòa nhà Tây Hà, số 19 Đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Lớp học
Tài khoản
Thông tin liên hệ(+84) 096.960.2660
Follow us Tài liệu gồm 234 trang, được biên soạn bởi thầy giáo Lê Minh Tâm, tổng hợp lý thuyết và hướng dẫn giải các dạng bài tập chuyên đề hàm số mũ và hàm số lôgarit trong chương trình môn Toán 11. Bài 01. PHÉP TÍNH LŨY THỪA.
Bài 02. PHÉP TÍNH LOGARIT.
Bài 03. HÀM SỐ MŨ – HÀM SỐ LOGARIT.
Bài 04. PHƯƠNG TRÌNH MŨ – PHƯƠNG TRÌNH LOGARIT.
Bài 05. BẤT PHƯƠNG TRÌNH MŨ – PHƯƠNG TRÌNH LOGARIT.
Ghi chú: Quý thầy, cô và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên TOANMATH.com bằng cách gửi về: Facebook: TOÁN MATH Email: [email protected] Đồ thị hàm số $y = {4^x}$ là một đường cong liền nét đi qua các điểm $A\left( { – 1;\frac{1}{4}} \right),B\left( {0;1} \right),C\left( {1;4} \right)($ Hình 1) .
Đồ thị hàm số $y = lo{g_{\frac{1}{4}}}x$ là một đường cong liền nét đi qua các điểm $D\left( {\frac{1}{4};1} \right),E\left( {1;0} \right),G\left( {4; – 1} \right)$. Câu 5: Vẽ đồ thị của hàm số mũ $y = {(\sqrt 2 )^x}$. Lời giải Lập bảng giá trị của hàm số tại một số điểm như sau: Từ đó, ta vẽ được đồ thị của hàm số $y = {(\sqrt 2 )^x}$ như hình sau: Câu 6: Vẽ đồ thị của hàm số lôgarit $y = lo{g_{\sqrt 2 }}x$. Lập bảng giá trị của hàm số tại một số điểm như sau: Lời giải Từ đó, ta vẽ được đồ thị của hàm số $y = lo{g_{\sqrt 2 }}x$ như hình dưới đây. Câu 7: Vẽ đồ thị của các hàm số mũ sau: а) $y = {(\sqrt 3 )^x};\;$ b) $y = {\left( {\frac{1}{4}} \right)^x}$. Lời giải
Từ đó, ta vẽ được đồ thị của hàm số $y = {(\sqrt 3 )^x}$ như hình sau:
Từ đó, ta vẽ được đồ thị của hàm số $y = {\left( {\frac{1}{4}} \right)^x}$ như hình sau: Câu 8: Vẽ đồ thị của các hàm số lôgarit sau:
b)$y = lo{g_2}x$ Lời giải
Từ đó, ta vẽ được đồ thị của hàm số $y = lo{g_{\sqrt 3 }}x$ như hình sau:
Từ đó, ta vẽ được đồ thị của hàm số $\;y = lo{g_{\frac{2}{3}}}x$ như hình sau: Câu 9: Vẽ đồ thị hàm số $y = {\left( {\frac{3}{2}} \right)^x}$. Lời giải Do $\frac{3}{2} > 1$ nên hàm số đồng biến trên $\mathbb{R}$. Bảng giá trị: Đồ thị hàm số đi qua các điểm có toạ độ theo bảng giá trị và nằm phía trên trục hoành. Từ đó, ta vẽ được đồ thị hàm số như hình bên. Câu 10: Vẽ đồ thị hàm số $y = lo{g_{0,5}}x$. Tập xác định: $\left( {0; + \infty } \right)$. Lời giải Do $0 < 0,5 < 1$ nên hàm số nghịch biến trên $\left( {0; + \infty } \right)$. Bảng giá trị: Đồ thị hàm số đi qua các điêm có toạ độ theo bảng giá trị và nằm bên phải trục tung. Từ đó, ta vẽ được đồ thị hàm số như hình bên dưới. Câu 11: Tìm tập xác định của các hàm số sau:
Lời giải
Vậy tập xác định của hàm số là $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ { – 3} \right\}$.
Vậy tập xác định của hàm số là $D = \left( { – 2;2} \right)$. Câu 12: Tìm tập xác định của các hàm số sau:
Lời giải
Vậy tập xác định của hàm số $y = lo{g_5}\left( {2x – 3} \right)$ là $D = \left( {\frac{3}{2}; + \infty } \right)$ Câu 13: Tìm tập xác định của các hàm số:
Lời giải a)$D = \mathbb{R}$.
е) $D = \left( { – \infty ; – \frac{3}{2}} \right) \cup \left( {\frac{3}{2}; + \infty } \right)$
Câu 14: Tìm tập xác định của các hàm số sau: а) $y = lo{g_3}\left( {x + 1} \right)$;
Lời giải
Tập xác định của hàm số là $\left( { – 1; + \infty } \right)$.
Tập xác định của hàm số là $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ 1 \right\}$ Câu 15: Tìm tập xác định của các hàm số:
Lời giải
Tập xác định của hàm số là $D = \left( {4; + \infty } \right)$;
Tập xác định của hàm số là $D = \mathbb{R}\backslash \left\{ { – 1} \right\}$;
Tập xác định của hàm số là $D = \left( { – \infty ;0} \right) \cup \left( {1; + \infty } \right)$; Câu 16: Dựa vào đồ thị hàm số, cho biết với giá trị nào của $x$ thì đồ thị hàm số $y = {3^x}$:
Quan sát Hình 3. Lời giải
Dựa vào Hình 3 , ta thấy đồ thị hàm số $y = {3^x}$ nằm ở phía trên đường thẳng $y = 3$ khi $x > 1$.
Dựa vào Hinh 3 , ta thấy đồ thị hàm số $y = {3^x}$ nằm ở phía dưới đường thẳng $y = 1$ khi $x < 0$. Câu 17: Tìm tất cả các giá trị của tham số $m$ để hàm số $y = lo{g_3}\left( {4{x^2} – 4x + m} \right)$ xác định trên $\mathbb{R}$. Lời giải Hàm số $y = lo{g_3}\left( {4{x^2} – 4x + m} \right)$ xác định trên $\mathbb{R}$ khi và chỉ khi $4{x^2} – 4x + m > 0\,\forall x \in \mathbb{R} \Leftrightarrow \Delta < 0 \Leftrightarrow m > 1$. Câu 18: Tìm tất cả các giá trị của tham số $a$ để hàm số $y = lo{g_{{a^2} – 2a + 1}}x$ nghịch biến trên khoảng $\left( {0; + \infty } \right)$ Lời giải Hàm số $y = lo{g_{{a^2} – 2a + 1}}x$ nghịch biến trên khoảng $\left( {0; + \infty } \right)$ khi và chỉ khi $0 < {a^2} – 2a + 1 < 1 \Leftrightarrow 0 < a < 2$ và $a \ne 1$. Câu 19: Cho hàm số mũ $f\left( x \right) = {a^x}(a > 0)$. Chứng minh rằng:
Lời giải
Câu 20: Cho hàm số lôgarit $f\left( x \right) = lo{g_a}x(0 < a \ne 1)$. Chứng minh rằng:
Lời giải
Câu 21: So sánh các cặp số sau:
Lời giải
Do $2 > 1$ nên hàm số $y = {2^x}$ đồng biến trên $\mathbb{R}$ và $\frac{2}{3} > \frac{3}{5}$ nên ${2^{\frac{2}{3}}} > {2^{\frac{3}{5}}}$ hay $\sqrt[3]{4} > \sqrt[5]{8}$
Do $\frac{1}{3} < 1$ nên hàm số $y = {\left( {\frac{1}{3}} \right)^x}$ nghịch biến trên $\mathbb{R}$ và $\frac{3}{4} > \frac{2}{3}$ nên ${\left( {\frac{1}{3}} \right){\frac{3}{4}}} < {\left( {\frac{1}{3}} \right){\frac{2}{3}}}$ hay $\sqrt[4]{{\frac{1}{{27}}}} < \sqrt[3]{{\frac{1}{9}}}$. Câu 22: So sánh các cặp số sau:
Lời giải
Hàm số $y = lo{g_3}x$ có cơ số $3 > 1$ nên đồng biến trên $\left( {0; + \infty } \right)$ và $16 > 15$ nên $lo{g_3}16 > lo{g_3}15$ hay $4lo{g_3}2 > 3lo{g_3}\sqrt[3]{{15}}$. Câu 23: So sánh các cặp số sau:
Lời giải
Câu 24: So sánh các cặp số sau:
Lời giải
Câu 25: So sánh các cặp số sau:
Lời giải
Câu 26: So sánh các cặp số sau:
Lời giải
Câu 27: Cho hàm số $f\left( x \right) = \frac{{{9^x}}}{{{9^x} + 3}}$.
$S = f\left( {\frac{1}{{2023}}} \right) + f\left( {\frac{2}{{2023}}} \right) + \ldots + f\left( {\frac{{2022}}{{2023}}} \right).$ Lời giải
$ = \frac{{{9^a}}}{{{9^a} + 3}} + \frac{{{9^{1 – a}}}}{{{9^{1 – a}} + 3}} = \frac{{{9^a}}}{{{9^a} + 3}} + \frac{3}{{3 + {9^a}}} = 1$.
Theo câu a, ta có: $f\left( {\frac{1}{{2023}}} \right) + f\left( {\frac{{2022}}{{2023}}} \right) = 1,$$f\left( {\frac{2}{{2023}}} \right) + f\left( {\frac{{2021}}{{2023}}} \right) = 1, \ldots $ $S = f\left( {\frac{1}{{2023}}} \right) + f\left( {\frac{2}{{2023}}} \right) + \ldots + f\left( {\frac{{2022}}{{2023}}} \right)$ $ = \left[ {f\left( {\frac{1}{{2023}}} \right) + f\left( {\frac{{2022}}{{2023}}} \right)} \right] + \left[ {f\left( {\frac{2}{{2023}}} \right) + f\left( {\frac{{2021}}{{2023}}} \right)} \right] + \ldots $ $ + \left[ {f\left( {\frac{{1011}}{{2023}}} \right) + f\left( {\frac{{1012}}{{2023}}} \right)} \right]$ $ = \underbrace {1 + 1 + 1 + … + 1}_{1011\,\,số\,\,1}$ Câu 28: Ta định nghĩa các hàm sin hyperbolic và hàm côsin hyperbolic như sau: Chứng minh rằng: $sinhx = \frac{1}{2}\left( {{e^x} – {e^{ – x}}} \right);coshx = \frac{1}{2}\left( {{e^x} + {e^{ – x}}} \right)$
Lời giải
$f\left( x \right) = sinhx = \frac{1}{2}\left( {{e^x} – {e^{ – x}}} \right)$ $ \Rightarrow f\left( { – x} \right) = \frac{1}{2}\left( {{e^{ – x}} – {e^x}} \right) = – f\left( x \right),\forall x \in \mathbb{R}$ Do đó, $sinhx$ là hàm số lẻ.
$g\left( x \right) = coshx = \frac{1}{2}\left( {{e^x} + {e^{ – x}}} \right)$ $ \Rightarrow g\left( { – x} \right) = \frac{1}{2}\left( {{e^{ – x}} + {e^x}} \right) = g\left( x \right),\forall x \in \mathbb{R}$ Do đó, $coshx$ là hàm số chẵn.
${(coshx)2} – {(sinhx)^2} = \frac{1}{4}{\left( {{e^x} + {e{ – x}}} \right)2} – \frac{1}{4}{\left( {{e^x} – {e{ – x}}} \right)^2}$ $ = \frac{1}{4} \cdot 2{e^{ – x}} \cdot 2{e^x} = 1$ DẠNG 2. ỨNG DỤNG Câu 29: Sự tăng trưởng dân số được ước tính theo công thức tăng trưởng mũ sau: $A = P{e^{rt}}$, trong đó $P$ là dân số của năm lấy làm mốc, $A$ là dân số sau $t$ năm, $r$ là tỉ lệ tăng dân số hằng năm. Biết rằng vào năm 2020, dân số Việt Nam khoảng 97,34 triệu người và tỉ lệ tăng dân số là $0,91\% $ (theo danso.org). Nếu tỉ lệ tăng dân số này giữ nguyên, hãy ước tính dân số Việt Nam vào năm 2050. Từ năm 2020 tới năm 2050 là 30 năm. Lời giải Ước tính dân số Việt Nam vào năm 2050 là $97,34 \cdot {e^{0,91\% \cdot 30}} \approx 127,9$ (triệu người). Câu 30: Giả sử một chất phóng xạ bị phân rã theo cách sao cho khối lượng $m\left( t \right)$ của chất còn lại (tính bằng kilôgam) sau $t$ ngày được cho bởi hàm số $m\left( t \right) = 13{e^{ – 0,015t}}$.
Lời giải
Câu 31: Trong một nghiên cứu, một nhóm học sinh được cho xem cùng một danh sách các loài động vật và được kiểm tra lại xem họ còn nhớ bao nhiêu phần trăm danh sách đó sau mỗi tháng. Giả sử sau $t$ tháng, khả năng nhớ trung bình của nhóm học sinh đó được tính theo công thức $M\left( t \right) = 75 – 20ln\left( {t + 1} \right),0 \leqslant t \leqslant 12$ (đơn vị: %). Hãy tính khả năng nhớ trung bình của nhóm học sinh đó sau 6 tháng. Lời giải Khả năng nhớ trung bình của nhóm học sinh đó sau 6 tháng là $M\left( 6 \right) = 75 – 20 \cdot ln\left( {6 + 1} \right) \approx 36,08\% $. Câu 32: Các nhà tâm lí học sử dụng mô hình hàm số mũ để mô phỏng quá trình học tập của một học sinh như sau: $f\left( t \right) = c\left( {1 – {e^{ – kt}}} \right)$, trong đó $c$ là tổng số đơn vị kiến thức học sinh phải học, $k$ (kiến thức/ngày) là tốc độ tiếp thu của học sinh, $t$ (ngày) là thời gian học và $f\left( t \right)$ là số đơn vị kiến thức học sinh đã học được. (Nguồn: R.I. Charles et al., Algebra 2, Pearson). Giả sử một em học sinh phải tiếp thu 25 đơn vị kiến thức mới. Biết rằng tốc độ tiếp thu của em học sinh là $k = 0,2$. Hỏi em học sinh sẽ học được (khoảng) bao nhiêu đơn vị kiến thức mới sau 2 ngày? Sau 8 ngày (Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)? Lời giải Sau 2 ngày, em học sinh đó học được số đơn vị kiến thức mới là: $f\left( 2 \right) = 25 \cdot \left( {1 – {e^{ – 0,2 \cdot 2}}} \right) \approx 8$ (đơn vị kiến thức). Sau 8 ngày, em học sinh đó học được số đơn vị kiến thức mới là: $f\left( 8 \right) = 25 \cdot \left( {1 – {e^{ – 0,2 \cdot 8}}} \right) \approx 20$ (đơn vị kiến thức). Câu 33: Cô Yên gửi 10 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức lãi kép có kì hạn là 12 tháng với lãi suất $6\% /$ năm. Giả sử qua các năm thì lãi suất không thay đổi và cô Yên không gửi thêm tiền vào mỗi năm. Để biết sau ${\;^y}$ (năm) thì tổng số tiền cả vốn và lãi có được là $x$ (đồng), cô Yên sử dụng công thức $y = lo{g_{1,06}}\left( {\frac{x}{{10}}} \right)$. Hỏi sau ít nhất bao nhiêu năm thì cô Yên có thể rút ra được số tiền 15 triệu đồng từ tài khoản tiết kiệm đó (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)? Lời giải Cô Yên có thể rút ra được số tiền 15 triệu đồng sau ít nhất số năm là: $y = lo{g_{1,06}}\left( {\frac{{15}}{{10}}} \right) \approx 7$ (nam). Câu 34: Các nhà khoa học xác định được chu kì bán rã của $\;_6^{14}C$ là 5730 năm, tức là sau 5730 năm thì số nguyên tử ${\;^{14}}C$ giảm đi một nửa.
Lời giải
$\frac{{m\left( {2000} \right)}}{{{m_0}}} \cdot 100\% = {\left( {\frac{1}{2}} \right)^{\frac{{2000}}{{5730}}}} \cdot 100\% \approx 78,5\% $. Câu 35: Mức cường độ âm $L\left( {dB} \right)$ được tính bởi công thức $L = 10log\frac{I}{{{{10}{ – 12}}}}$, trong đó $I\left( {W/{m^2}} \right)$ là cường độ âm. Tai người có thể nghe được âm có cường độ âm từ ${10{ – 12}}\;W/{m^2}$ đến $10\;W/{m^2}$. Tính mức cường độ âm mà tai người có thể nghe được. Lời giải Mức cường độ âm tai người có thể nghe được từ $0\;dB$ đến $130\;dB$. Câu 36: Trong Vật lí, sự phân rã của các chất phóng xạ được biểu diễn bằng công thức: $m\left( t \right) = {m_0}{\left( {\frac{1}{2}} \right)^{\frac{t}{T}}}$ trong đó ${m_0}$ là khối lượng của chất phóng xạ tại thời điểm ban đầu $t = 0,m\left( t \right)$ là khối lượng của chất phóng xạ tại thời điểm $t,T$ là chu kì bán rã (là thời gian để một nửa số nguyên tử của chất phóng xạ bị biến thành chất khác). Biết rằng đồng vị plutonium-234 có chu kì bán rã khoảng 9 giờ. Từ khối lượng plutonium-234 ban đầu là $100\;g$, hãy tính khối lượng plutonium-234 còn lại sau:
Lời giải
$m\left( t \right) = {m_0}{\left( {\frac{1}{2}} \right){\frac{t}{T}}} = 100 \cdot {\left( {\frac{1}{2}} \right){\frac{9}{9}}} = 100 \cdot \frac{1}{2} = 50\left( {\;g} \right)$
$m\left( t \right) = {m_0}{\left( {\frac{1}{2}} \right){\frac{t}{T}}} = 100 \cdot {\left( {\frac{1}{2}} \right){\frac{{24}}{9}}} \approx 15,75\left( g \right)$ Câu 37: Nếu một ô kính ngăn khoảng $3\% $ ánh sáng truyền qua nó thì phần trăm ánh sáng $p$ truyền qua $n$ ô kính liên tiếp được cho gần đúng bởi hàm số sau: $p\left( n \right) = 100 \cdot {(0,97)^n}$
(Kết quả ở câu a và câu $b$ được làm tròn đến hàng đơn vị). Lời giải
Câu 38: Số tiền ban đầu 120 triệu đồng được gửi tiết kiệm với lãi suất năm không đổi là $6\% $. Tính số tiền (cả vốn lẫn lãi) thu được sau 5 năm nếu nó được tính lãi kép:
(Kết quả được tính theo đơn vị triệu đồng và làm tròn đến chữ số thập phân thứ ba). Lời giải Để giải câu $a$ và câu $b$, ta sử dụng công thức lãi kép theo định kì để tính tổng số tiền thu được $A = P{\left( {1 + \frac{r}{n}} \right)^t}$, trong đó $P$ là số tiền vốn ban đầu, $r$ là lãi suất năm ( cho dưới dạng số thập phân), $n$ là số kì tính lãi trong một năm và $t$ là số kì gửi.
$A = 120{\left( {1 + \frac{{0,06}}{4}} \right){20}} = 120 \cdot 1,{015{20}} \approx 161,623$(triệu đồng).
$A = 120{\left( {1 + \frac{{0,06}}{{12}}} \right){60}} = 120 \cdot 1,{005{60}} \approx 161,862$ (triệu đồng).
Ta có: $P = 120,r = 6\% = 0,06,t = 5$ nên $A = 120 \cdot {e^{0,06 \cdot 5}} = 120 \cdot {e^{0,3}} \approx 161,983$ (triệu đồng). Câu 39: Chu kì bán rã của đồng vị phóng xạ Radi 226 là khoảng 1600 năm. Giả sử khối lượng $m$ (tính bằng gam) còn lại sau $t$ năm của một lượng Radi 226 được cho bởi công thức: $m = 25 \cdot {\left( {\frac{1}{2}} \right)^{\frac{t}{{1600}}}}$
Lời giải
Câu 40: Trong Vật lí, mức cường độ âm (tính bằng deciben, kí hiệu là $dB$ ) được tính bởi công thức $L = 10log\frac{l}{{{I_0}}}$, trong đó $I$ là cường độ âm tính theo $W/{m^2}$ và ${I_0} = {10^{ – 12}}\;W/{m^2}$ là cường độ âm chuẩn, tức là cường độ âm thấp nhất mà tai người có thể nghe được.
Lời giải
$L = 10log\frac{{{{10}{ – 7}}}}{{{{10}{ – 12}}}} = 50\left( {\;dB} \right)$
$10log\frac{{1000I}}{{{I_0}}} = 10 \cdot \left( {log1000 + log\frac{I}{{{I_0}}}} \right) = 30 + 10log\frac{I}{{{I_0}}}$ Vậy mức cường độ âm tăng lên $30\;dB$. Câu 41: Sau khi bệnh nhân uống một liều thuốc, lượng thuốc còn lại trong cơ thể giảm dần và được tính theo công thức $D\left( t \right) = {D_0} \cdot {a^t}\left( {mg} \right)$, trong đó ${D_0}$ và $a$ là các hằng số dương, $t$ là thời gian tính bằng giờ kể từ thời điểm uống thuốc.
Lời giải
|