Giáo án cách làm bài văn lập luận giải thích năm 2024

Cơ quan chủ quản: Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Giáo dục MST: 0102183602 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 13 tháng 03 năm 2007 Địa chỉ: - Văn phòng Hà Nội: Tầng 4, Tòa nhà 25T2, Đường Nguyễn Thị Thập, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. - Văn phòng TP.HCM: 13M đường số 14 khu đô thị Miếu Nổi, Phường 3, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh Hotline: 19006933 – Email: [email protected] Chịu trách nhiệm nội dung: Phạm Giang Linh

Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến số 597/GP-BTTTT Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 30/12/2016.

  • 1. CHUYÊN ĐỀ: VĂN BẢN NHẬT DỤNG (CỔNG TRƯỜNG MỞ RA; MẸ TÔI) Tiết 3. CHUYÊN ĐỀ: CÁC KĨ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN ( LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN) I. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức: - Ôn tập về kiểu văn bản nhật dụng. - Củng cố, mở rộng nâng cao về tác giả, xuất xứ của tác phẩm. - Hiểu được nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Cảm nhận được tình cảm của cha mẹ dành cho con và tính truyện trong văn bản “Mẹ tôi”, “Cổng trường mở ra”. - Ôn tập kĩ năng tạo lập văn bản. 2. Kỹ năng: - Nhận biết, đọc, hiểu văn bản biểu cảm - Rèn kĩ năng tìm, phát hiện các chi tiết ý nghĩa và viết đoạn văn cảm thụ. 3. Thái độ, phẩm chất: - Nghiêm túc tự giác học tập. - Trân trọng tình cảm gia đình – nhà trường – xã hội dành cho mình - Hiểu rõ ý nghĩa ngày khai trường, nâng niu trân trọng những kỉ niệm tuổi đến trường. - Nhận thức giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình 4. Năng lực: - Năng lực đọc hiểu, tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác. II. Tiến trình lên lớp Tiết 1,2. CHUYÊN ĐỀ: VĂN BẢN NHẬT DỤNG (CỔNG TRƯỜNG MỞ RA; MẸ TÔI) A. Hệ thống lại kiến thức đã học (30 phút) Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt Hoạt động 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN BẢN NHẬT DỤNG GV tổ chức cho học sinh nhớ lại khái niệm văn bản nhật dụng bằng câu hỏi: ? Em nhắc lại thế nào là văn bản nhật dụng? GV tổ chức chơi trò chơi: hỏi nhanh đáp nhanh để hệ thống lại những văn bản sẽ được học trong chương trình THCS mà giáo viên đã giới thiệu trên lớp. - GV tổ chức cho Học sinh hát tập thể 01 bài hát vừa chuyền tay nhau 1 chiếc khăn quàng đỏ. Quản trò là lớp phó học tập. Quản trò hô “dừng”. Khi đó chiếc khăn tay trên bạn nào thì bạn đó trả lời câu hỏi sau: Lưu ý câu trả lời không được trùng với câu trả lời của bạn phía trước. I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN BẢN NHẬT DỤNG 1. Khái niệm Văn bản nhật dụng là kiểu văn bản - Về nội dung: Đề cập đến những vấn đề bức thiết trong xã hội, được toàn xã hội quan tâm. - Có thể sử dụng nhiều phương thức biểu đạt khác nhau, thuộc các kiểu văn bản khác nhau: tự sự, miêu tả, thuyết minh, nghị luận. 2. Những văn bản nhật dụng sẽ học trong chương trình Ngữ Văn 7: - Cổng trường mở ra - Mẹ tôi - Cuộc chia tay của những con búp bê - Ca Huế trên sông Hương 3. Hướng tiếp cận văn bản nhật dụng - Đọc các chú thích, lưu ý các chú thích về sự kiện - Đọc trên cơ sở liên hệ với thực tế cuộc sống của bản thân, gia đình, cộng đồng.
  • 2. bản nhật dụng sẽ được học trong chương trình Ngữ Văn THCS lớp 6,7? GV ghi nhanh kết quả của các em lên bảng và chốt kiến thức: - Lớp 6 được học một số văn bản nhật dụng như: “Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử”; “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ”; “Động Phong nha”. - Lớp 7 có các văn nhật dụng sau: “Cổng trường mở ra”, “Mẹ tôi”, “Cuộc chia tay của những con búp bê”, “ Ca Huế trên sông Hương”. Các văn bản trên thuộc các chủ đề: Di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, quan hệ giữa thiên nhiên và con người, giáo dục và vai trò của phụ nữ, văn hóa… /?/ Theo em để tiếp cận hai văn bản này chúng ta cần có những phương pháp và cách học nào? HS tự do trả lời GV chốt kiến thức. /?/ Hai văn bản “Cổng trường mở ra” và “mẹ tôi” thuộc chủ đề nào? - Chủ đề gia đình, nhà trường - Sau khi tiếp cận văn bản cần đưa ra những suy nghĩ, đề xuất ý kiến, biện pháp - Vận dụng kiến thức liên môn để hiểu văn bản - Cần chú ý đến đặc điểm hình thức và phương thức biểu đạt của văn bản để phân tích nội dung Hoạt động 2: Ôn lại kiến thức văn bản: Cổng trường mở ra GV giới thiệu với thiệu với học sinh tập truyện “Harry Potter” và “ Những tấm lòng cao cả”…=> Để gợi dẫn giới thiệu với học sinh về dịch giả Lí Lan và văn bản “Mẹ tôi”. GV cho học sinh hoạt động nhóm để cùng ôn lại kiến thức về hai văn bản “Cổng trường mở ra” và “ mẹ tôi” bằng hệ thống sơ đồ câm. - GV chốt và cung cấp thêm những thông tin ngoài sách giáo khoa: + Thông tin lời tâm sự của Lý Lan: - Nhà văn Lý Lan tâm sự: “Đó là một bài văn tôi viết khoảng mười năm trước, lúc cháu tôi sắp vào lớp một. Tôi chứng kiến tất cả sự chuẩn bị và cảm thông nỗi lòng của em tôi. Chị em tôi mồ cô mẹ khi còn quá nhỏ, các em tôi không hề có niềm hạnh phúc được mẹ cầm tay dẫn đến trường. Hình ảnh đó là nỗi khao khát mà khi làm mẹ em tôi mới thực hiện được. II- Chủ đề: Gia đình, nhà trường trong các văn bản: Cổng trường mở ra; mẹ tôi 1. Văn bản “Cổng trường mở ra” a. Nghệ thuật: - Sử dụng độc thoại nội tâm, người mẹ đã mở rộng cõi lòng mình để nói với con bằng cách tâm sự với chính mình, làm cho: + Hình ảnh mẹ hiện lên một cách trực tiếp + Văn bản thẫm đẫm chất trữ tình + Giúp tác giả có khả đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật để miêu tả một cách chính xác tâm trạng lo lắng, bâng khuâng, hạnh phúc của người mẹ. Đó là những cung bậc cảm xúc khó nói nên lời. + Tâm trạng người mẹ bộc lộ một cách tự nhiên, chân thực và cảm động. Người đọc chứng kiến một đêm không ngủ của mẹ với tình cảm sâu sắc - Miêu tả tâm trạng nhân vật rất tinh tế, chân thực, sống động, cụ thể với nhiều hình thức khác nhau, miêu tả trực tiếp, miêu tả trong sự đối lập với người con. - Sử dụng thời gian nghệ thuật giàu ý nghĩa: Đêm trước ngày khai trường vào lớp một của con. Ngày
  • 3. ảnh mẹ đưa con đến trường là biểu tượng đẹp nhất trong xã hội loài người.” + Giới thiệu văn bản: Từ mẹ trong tiếng nói loài người (Phụ lục 1) khai trường đầu tiên trong cuộc đời mỗi người là một cái mốc vô cùng thiêng liêng, trong đại. Vì thế cái đêm trước ngày khai trường đó bất kì người mẹ nào cũng có biết bao nỗi niềm, cảm xúc. b. Nội dung: - Tình yêu thương con sâu nặng, thiết tha của người mẹ. - Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường cũng như ý nghĩa của việc học tập trong cuộc đời mỗi người. 2. Mẹ tôi a. Nghệ thuật - Văn bản chọn hình thức viết thư. Đây là nét nghệ thuật độc đáo bởi: + Thư là loại văn bản bình thường để bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Những tình cảm sâu sắc, thiêng liêng thường rất tế nhị, kín đáo nhiều khi không thể nói trực tiếp được. Mượn hình thức là một bức thư, người bố đã gửi gắm được biết bao nỗi niềm, tâm trạng của mình. Đó là nỗi buồn bã, tức giận của mình, bộc lộ được nỗi xót xa, thất vọng, đau đớn khi đứa con không xứng đáng với sự trông đợi của bố. Đây cũng là cách bộc lộ khéo léo của tác giả. Mượn hình thức là một bức thư, người bố còn bày tỏ tình cảm người mẹ En- ri- cô với con. Đây là một đoạn văn hay nhất, giàu sức biểu cảm nhất, xúc động lòng ta nhất. Người bố sau khi kể lại những việc làm, tình cảm người mẹ để đi đến khẳng định: Tình mẹ con thiêng liêng sâu nặng. Đức hi sinh thầm lặng, tình mẫu tử cao cả vô cùng. Không chỉ có vậy, người bố còn dự cảm bao tình huống đau đớn, xót xa, để khẳng định một chân lý, một quy luật muôn đời về tình mẫu tử khăng khít, gắn bó, bền chặt mãi mãi. + Nếu nói bằng văn bản ý từ sẽ sâu sắc hơn, sự sắp xếp sẽ chặt chẽ hơn. + Hơn nữa nếu viết bằng thư thì chỉ riêng người mắc lỗi biết, vừa giữ được sự kín đáo tế nhị vừa không làm người phạm lỗi bị tổn thương. + Tạo cho con một thế giới riêng để con ngẫm nghĩ, đọc đi, đọc lại và thấm thía. Con có thể xem đó là một kỉ niệm, một bài học lưu lại trong đời để không bao giờ quên. - Chọn tình huống giả định rất đặc sắc, làm nổi bật chủ đề tư tưởng của văn bản, đó là tình yêu thương sâu nặng của người mẹ. b. Nội dung - Tấm lòng yêu thương con vô bờ bến của người mẹ hiền.
  • 4. mỗi người: tình yêu thương và kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ, nhục nhã cho những kẻ nào chà đạp lên tình cảm đó Phiếu bài tập ôn tập: Hãy thảo luận với bạn trong vòng 5’ hãy hoàn thành những nội dung thiếu trong phiếu bài tập sau: B. Luyện tập : (60 phút) B.1. Tổ chức làm bài tập liên quan đến tác phẩm: Cổng trường mở ra Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt - Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân Bài tập 1 a, “Cổng trường mở ra” cho em hiểu điều gì? Tại sao tác giả lại lấy tiêu đề này. Có thể thay thế tiêu đề khác được không? b, Tại sao người mẹ cứ nhắm mắt lại là “dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng…đường làng dài và hẹp”. - HS thực hiện - HS trả lời, HS nhận xét - GV chốt - Hình thức tổ chức luyện tập : hoạt động nhóm (4 nhóm) Bài tập 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi II. Luyện tập 1. Văn bản: Cổng trường mở ra Bài tập 1 a, Nhan đề “Cổng trường mở ra” cho ta hiểu cổng trường mở ra để đón các em học sinh vào lớp học, đón các em vào một thế giới kì diệu, tràn đầy ước mơ và hạnh phúc. Từ đó thấy rõ tầm quan trọng của nhà trường đối với con người. b, Ngày đầu tiên đến trường, cũng vào cuối mùa thu lá vàng rụng, người mẹ được bà dắt tay đến trường, đự ngày khai giảng năm học mới. Ngày đầu tiên ấy, đã in đậm trong tâm hồn người mẹ, những khoảnh khắc, những niềm vui lại có cả nỗi chơi vơi, hoảng hốt. Nên cứ nhắm mắt lại là người mẹ nghĩ đến tiếng đọc bài trầm bổng đó. Người mẹ còn muốn truyền cái rạo rực, xao xuyến của mình cho con, để rồi ngày khai trường vào lớp một của con sẽ là ấn tượng sâu sắc theo con suốt cuộc đời. Bài tập 2: Tên văn bản: ……. Giá trị nghệ thuật:……. Giá trị nội dung:…………… ………………. Tác giả:……………
  • 5. ghi sâu mãi trong lòng một con người về cái ngày “hôm nay tôi đi học” ấy, …bà ngoại đứng ngoài cánh cổng như đứng bên ngoài cái thế giới mà mẹ vừa bước vào.” (Trích SGK Ngữ văn 7, tập 1) Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Của ai? Câu 2. Trong đoạn văn, người mẹ mong muốn điều gì? Câu 3. Tìm ba câu ca dao, tục ngữ hoặc danh ngôn về thầy cô, bạn bè và mái trường. Câu 4. Một bạn cho rằng, có rất nhiều ngày khai trường, nhưng ngày khai trường để vào lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao? Chia sẻ về ngày đầu tiên đi học vào lớp Một của em. - GV hướng dẫn HS thực hiện Bước 1. Đọc kĩ đoạn văn và câu hỏi Bước 2. Gạch chân vào các từ ngữ quan trọng trong câu hỏi Bước 3. Hướng dẫn trả lời Câu 1: Nhớ lại kiến thức liên quan đến bài học Câu 2: Đọc kĩ đoạn văn và dựa vào các từ ngữ trong đoạn văn để trả lời(có thể gạch vào đoạn văn) Câu 3: Tìm các câu ca dao, tục ngữ Câu 4: -Nêu ý kiến của em -Trình bày chia sẻ của em bằng một đoạn văn (3 – 5 câu) nói về cảm xúc, tậm trạng, chuẩn bị quần áo, sách vở khi bước vào lớp Một. - HS từng 4 nhóm lên trình bày kết quả - HS nhận xét, GV nhận xét và chốt kiến thức Câu 1. Đoạn văn trích trong văn bản “Cổng trường mở ra”, của Lý Lan Câu 2. Mẹ mong ấn tượng về ngày đầu tiên đi học sẽ khắc sâu mãi trong lòng con. Câu 3. Muốn sang thì bắc cầu Kiều Muốn con hay chữ thì yêu kính thầy. Ơn thầy soi lối mở đường Cho con vững bước dặm trường tương lai - Tiên học lễ, hậu học văn - Bán tự vi sư, nhất tự vi sư - Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy - Không thầy đố mày làm nên - Học thầy không tày học bạn Câu 4. Ý kiến vào lớp Một là ngày có ấn tượng sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người là đúng, vì: - Lớp Một là lớp đầu tiên của cấp học trong hệ thống giáo dục 12 năm. Bất cứ cái gì đầu tiên cũng có sự thiêng liêng và ấn tượng đặc biệt. - Vào lớp Một đó là dấu hiệu chứng tỏ của sự khôn lớn của các bạn ở tuổi nhi đồng và không còn là em bé mẫu giáo nữa. - Tất cả các bạn vào lớp Một đều được sự quan tâm đặc biệt của ông bà, cha mẹ, thầy cô. - Chia sẻ về ngày đầu tiên đi học vào lớp Một: Được làm quen với môi trường học tập mới, được đọc, được viết, được học toán,…tâm trạng lo lắng, hồi hộp, chơi vơi của người lần đầu tiên cắp sách đi học - Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân Bài tập 3 Sau đây là câu kết trong văn bản Cổng trường mở ra: Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, Bài tập 3: a. Cách làm bài cảm nhận đoạn thơ, đoạn văn nói chung * Mở đoạn: Câu chủ đề: - Gọi tên ý của toàn đoạn - Gồm hai phần: biểu ý + biểu cảm. * Thân đoạn: - Triển khai các câu văn làm sáng ró câu chủ đề Lưu ý: Cần triển khai theo một trình tự nhất định.
  • 6. cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”. (Lý Lan - Ngữ Văn 7, Tập I, trang 7 – NXBGD Việt Nam năm 2013) Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 10 đến 12 câu trình bày suy nghĩ của em về “thế giới kỳ diệu” được mở ra khi “bước qua cánh cổng trường”. GV hướng dẫn HS viết đoạn văn * Mở đoạn: Câu chủ đề: - Gọi tên ý của toàn đoạn - Gồm hai phần: biểu ý + biểu cảm. * Thân đoạn: - Triển khai các câu văn làm sáng ró câu chủ đề Lưu ý: Cần triển khai theo một trình tự nhất định. Nếu có các ý nhỏ thì nêu các ý nhỏ rõ ràng. - Cần có ý đánh giá tác giả: về tài năng và tấm lòng * Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc. HS viết đoạn văn, đọc GV nhận xét Nếu có các ý nhỏ thì nêu các ý nhỏ rõ ràng. - Cần có ý đánh giá tác giả: về tài năng và tấm lòng * Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc. a. Cách làm cụ thể với bài này Gợi ý: a. Mở đoạn: Cách 1: Trong văn bản “Cổng trường mở ra”, tác giả Lí Lan đã diễn tả một cách xúc động, sâu sắc tình yêu và niềm tin của người mẹ đối với con, niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường qua đoạn văn cuối bài. Cách 2: Đoạn văn cuối trong văn bản “Cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan là một trong những đoạn văn hay nhất, xúc động nhất diễn tả sâu sắc tình yêu và niềm tin của người mẹ đối với con, niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường. b. Thân đoạn: * Tình yêu và niềm tin của mẹ giành cho con - Trước hết được thể hiện qua cử chỉ của mẹ: cầm tay con, dắt tay con qua cánh cổng trường, buông tay con ra. + Đó là những cử chỉ đầy âu yếm, chan chứa yêu thương thể hiện sự quan tâm chu đáo ân cần. + Hành động “buông tay con ra” cho thấy sự tin cậy vào đứa đứa con yêu. - Tình yêu và niềm tin còn được thể hiện qua lời nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên...” + Lời khích lệ, động viên ân cần, dịu dàng của mẹ giúp con tự tin hơn trước thế giới hoàn toàn mới lạ. + Mẹ tin tưởng và hy vọng ở con rất nhiều. * Đặc biệt, trong lời nói “bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”, mẹ thể hiện niềm tin tưởng tuyệt đối vào mái trường. Bởi ở đó là cả một thế giới kỳ diệu: con được khám phá kho báu tri thức của loài người, con được sống trong thế giới của tình yêu thương và sự quan tâm đặc biệt toàn xã hội, nơi đó sẽ chắp cánh ước mơ cho con để những khát vọng lớn lên sẽ mau chóng thành hiện thực. * Bằng ngòi bút miêu tả tâm lí đặc sắc qua những dòng độc thoại nội tâm, chỉ một đoạn văn ngắn thôi, Lí Lan đã cho thấy tâm trạng xiết bao tự hào, ngập tràn hạnh phúc của mẹ khi con được bước vào thế giới kì diệu mái trường. Qua đó, ta thấy được tình tình mẫu tử thiêng liêng, vai trò to lớn của nhà trưòng đối với mỗi con người.
  • 7. Đoạn văn đã cho ta thấm thía tình yêu thương của mẹ, người thầy đầu tiên trong bước đường trưởng thành của mỗi người, đồng thời cũng gợi dậy trong ta niềm hạnh phúc và tự hào vì được sống dưới mái trường mến yêu. B.2. Tổ chức rèn luyện kĩ năng thông qua hệ thống bài tập liên quan đến văn bản: Mẹ tôi Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân Bài tập 1 Văn bản là một bức thư của bố gửi cho con, tại sao lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”. - HS thực hiện - HS trả lời, nhận xét - GV nhận xét, bổ sung Bài tập 1 Nhan đề “Mẹ tôi” là tác giả đặt. Bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong văn bản nhưng là tiêu điểm, là trung tâm để các nhân vật hướng tới làm sáng tỏ. - Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân Bài tập 2 Chi tiết “Chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con” có ý nghĩa như thế nào. - HS thực hiện - HS trả lời, nhận xét - GV nhận xét, bổ sung Bài tập 2 - GV chốt kiến thức Chi tiết này mang ý nghĩa tượng trưng. Đó là cái hôn tha thứ, cái hôn của lòng mẹ bao dung. Cái hôn xóa đi sự ân hận của đứa con và nỗi đau của người mẹ. - Hình thức tổ chức luyện tập : theo nhóm. HS trao đổi theo bàn hoàn thành phiếu Bài tập 3 Trong bức thư của bố gửi cho con, có đoạn: “En-ri-cô này! Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó”. Đóng vai En-ri-cô, nhân vật trong văn bản Mẹ tôi của Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, em hãy phát biểu cảm nghĩ của mình khi đọc được những dòng thư đó. - HS thực hiện - HS trả lời, nhận xét - GV nhận xét, bổ sung - Hình thức tổ chức luyện tập : nhóm Bài tập 4. Trò chơi : tìm các câu ca dao tục ngữ nói về người mẹ. - HS tìm theo nhóm Bài tập 3 - GV chốt kiến thức - Đóng vai En-ri-cô giới thiệu hoàn cảnh tiếp xúc với bức thư và tâm trạng khi đọc được những dòng thư đó. - Nhập vai En-ri-cô để trình bày những cảm xúc, suy nghĩ nảy sinh từ những dòng thư đó: + “Xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố. + Nhận thức được tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. + Hiểu được tấm lòng của người bố. + Thấy được lỗi lầm của mình khi “nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ”. + Suy nghĩ về việc khắc phục lỗi lầm. - Nêu ấn tượng và những điều cảm nhận được từ những dòng thư của bố. Bài tập 4 Giáo viên chốt kiến thức “Nuôi con chẳng quản chi thân Bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn”
  • 8. trình bày kết quả - GV nhận xét, chốt. “Mẹ già ở túp lều tranh Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con” “Mẹ già như trái chín cây Gió đưa mẹ rụng biết ngày nào đây?” “... Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.” Bài tập 3: Học sinh hoàn thành bài phiếu bài tập sau: Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi: “... Khi đã khôn lớn, trưởng thành, khi các cuộc đấu tranh đã tôi luyện con thành người dũng cảm, có thể có lúc con sẽ mong ước thiết tha được nghe lại tiếng nói của mẹ, được mẹ dang tay ra đón vào lòng. Dù có lớn khôn, khoẻ mạnh thế nào đi chăng nữa, con sẽ vẫn tự thấy mình chỉ là một đứa trẻ tội nghiệp, yếu đuối và không được chở che. Con sẽ cay đắng khi nhớ lại những lúc đã làm cho mẹ đau lòng... Con sẽ không thể sống thanh thản, nếu đã làm cho mẹ buồn phiền. Dù có hối hận, có cầu xin linh hồn mẹ tha thứ... tất cả cũng chỉ vô ích mà thôi. Lương tâm con sẽ không một phút nào yên tĩnh. Hình ảnh dịu dàng và hiền hậu của mẹ sẽ làm tâm hồn con như bị khổ hình. En-ri-cô này ! Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó...” (Trích “Mẹ tôi”- Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Ngữ văn 7, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr.10) a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? b. Người bố đã dự đoán En-ri-cô sẽ mong ước điều gì khi đã trở thành người trưởng thành, dũng cảm. c. Dù không trực tiếp xuất hiện nhưng em cảm thấy mẹ của En-ri-cô là người mẹ như thế nào? d. “...Con hãy nhớ rằng, tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình thương yêu đó...Em hiểu như thế nào về câu văn này? e. So với câu: “Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc/ Đừng để buồn trên mắt mẹ nghe không...” thì đoạn văn trên có nét riêng nào trong việc thể hiện và khẳng định về lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ? f. Đoạn trích trên gợi cho em suy nghĩ gì về tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ (Bài tập về nhà- Viết thành bài văn ngắn) Gợi ý đáp án: a. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự b. Người bố đã dự đoán En-ri-cô sẽ mong ước: mong ước thiết tha được nghe lại tiếng nói của mẹ, được mẹ dang tay ra đón vào lòng c. Dù không xuất hiện trực tiếp nhưng ta vẫn thấy rõ người mẹ En-ri-cô là người mẹ hết lòng yêu thương con, hy sinh tất cả vì con. e. So với câu thơ: “Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc/ Đừng để buồn trên mắt mẹ nghe không...” thì đoạn văn trên dù vẫn sử dụng cách lập luận giả thiết, kết luận nhưng cách viết của đoạn văn này chỉ rõ vai trò to lớn của mẹ đối với cuộc đời mỗi con người, niềm hạnh phúc lớn nhất của cuộc đời của mỗi con người là có mẹ và từ đó nghiêm khắc khẳng định lòng hiếu thảo của cái đối với cha mẹ cần thể hiện ngay và luôn lúc này chứ không đợi chờ đến ngày mai. f.
  • 9. TẬP CÁC KĨ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN Thời gian (10p) Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức cơ bản Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức nhanh bằng hệ thống câu hỏi: ? Liên kết trong văn bản là gì? ? Các hình thức liên kết trong văn bản? I. Kiến thức cơ bản về: Liên kết trong văn bản 1. Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản. Nó tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữ các câu trong đoạn, giữa các đoạn trong văn bản. 2. Gồm 2 hình thức: -Liên kết nội dung: thể hiện liên kết về chủ đề tức là các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, cùng hướng về một đề tài, một chủ đề nhất định. 1. Yêu cầu về kĩ năng : Học sinh hiểu đúng vấn đề nghị luận đặt ra, có kĩ năng làm bài với kiểu bài nghị luận xã hội. Bài viết có bố cục hợp lý, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục...; không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu... Lời văn chân thành, thiết thực. 2. Yêu cầu về kiến thức : Có nhiều cách tiếp cận khác nhau song về cơ bản thí sinh cần xác định được một số nội dung sau: a. Mở bài : Giới thiệu vấn đề nghị luận : Tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ. b. Thân bài : 1. Giải thích : - Yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm cao cả và thiêng liêng nhất : + Công lao không gì sánh nổi của cha mẹ : cho con cuộc sống, thương yêu dạy dỗ, chịu đựng bao gian lao vất vả, hi sinh thầm lặng vì con. + Những lo toan cho tương lai, hạnh phúc của con. + Trong mọi buồn vui, được mất trong cuộc đời luôn có sự an ủi, động viên, vỗ về khích lệ của cha mẹ. 2. Bình luận : - Khẳng định tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm cao đẹp nhất, là truyền thống đạo lí dân tộc, phẩm chất đạo đức con người. - Biết yêu thương kính trọng cha mẹ con người sẽ biết trân trọng cội nguồn, sống nhân hậu, biết hi sinh. - Từ tình yêu gia đình, yêu cha mẹ con người mới biết yêu quê hương, tổ quốc. - Phê phán một số người chưa biết trân trọng tình cảm, công lao của cha mẹ, sống thờ ơ, buông thả, ích kỉ, lời nói hành vi làm tổn thương đến cha mẹ..., làm mất đi những giá trị tốt đẹp trong truyền thống đạo lí dân tộc, gây ảnh hưởng đến gia đình và xã hội. 3. Liên hệ : - Biết tôn trọng đạo lí, sống xứng đáng đền đáp công ơn cha mẹ. - Luôn tự hào, yêu thương chăm sóc cha mẹ. c. Kết bài : Khẳng định tình cảm yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm cao đẹp nhất.
  • 10. hình thức: là việc sử dụng các phương tiện liên kết của ngôn ngữ để nối các câu, các đoạn với nhau làm cho chúng gắn bó chặt chẽ với nhau nhằm biểu hiện nội dung của văn bản.( có thể dùng các từ để gắn kết các câu như: trái lại, bên cạnh đó, mặt khác,…hoặc có thể dùng các từ thay thế bằng các từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đại từ.) B. Luyện tập (30p) Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt - Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân Bài tập 1: Đọc các văn bản sau và chỉ ra sự chưa thống nhất của chúng. Hãy sửa lại để đoạn văn đảm bảo tính thống nhất. Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của đứa trẻ tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo. HS làm bài tập GV chốt kiến thức: Bài tập 2: Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới: (1) En-ri-cô yêu dấu của bố! Việc học quả là khó nhọc đối với con. Như mẹ đã nói, con vẫn chưa đến trường với thái độ hăm hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con thử nghĩ xem, một ngày sẽ trống trải biết bao nếu con không đến trường…. Sách vở là vũ khí của con, lớp học là đơn vị của con, trận địa là cả hoàn cầu và chiến thắng là nền văn minh nhân loại ... (Theo Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Những tấm lòng cao cả) (2) Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mính trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi Bài tập 1: Đoạn văn trên còn thiếu sự liên kết giữa các câu trên phương diện ngôn ngữ về khía cạnh thời gian, làm cho mối quan hệ giữa các câu không được đảm đảm bảo. Vì vậy có thể sửa như sau: Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là ko ngủ được. Còn bây giờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của đứa trẻ tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo. Bài tập 2: a.Nội dung đoạn 1: Người bố giảng dạy cho En-ri- cô về vai trò của việc học tập. Nhan đề: Vai trò của việc học. Nội dung đoạn 2: Sự hi sinh và tình yêu thương của người mẹ dành cho con. Nhan đề: Tình thương của mẹ b. Nội dung của hai đoạn văn trên trong văn bản Những tấm lòng cao cả có nét giống với văn bản Cổng trường mở ra là đều đề cập đến vai trò quan trọng của giáo dục nhà trường và tình thương yêu sâu sắc của gia đình dành cho con cái. c. Thêm câu chủ đề cho mỗi đoạn (1) En-ri-cô yêu dấu của bố ! Việc học quả là khó nhọc đối với con. Như mẹ đã nói,
  • 11. thể mất con!.....… Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! (Theo Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Những tấm lòng cao cả) a. Xác định nội dung chính và đặt nhan đề cho mỗi đoạn văn trên. b. Nội dung hai đoạn văn trên có gì giống với văn bản Cổng trường mở ra của Lý Lan ? c. Em hãy viết một đến hai câu vào đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn để khái quát lại nội dung của đoạn. con vẫn chưa đến trường với thái độ hăm hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con thử nghĩ xem, một ngày sẽ trống trải biết bao nếu con không đến trường. Và chắc chắn chỉ một tuần lễ thôi, thế nào con cũng xin trở lại lớp học. Hiện nay tất cả thiếu niên đều đi học, En-ri-cô yêu dấu ạ. Con hãy nghĩ đến những người thợ tôi tôi vẫn đến trường sau khi lao động vất vả suốt ngày ; hãy nghĩ đến những cô gái đã đi học ngày chủ nhật vì cả tuần lễ phải bận rộn trong các xưởng thợ,đến những người lính ở thao trường trở về là đã viết viết, đọc đọc. Con hãy nghĩ đến những cậu bé câm và mù mà vẫn phải học [...]. Hãy can đảm lên con, người lính nhỏ của đạo quân mênh mông ấy. Sách vở là vũ khí của con, lớp học là đơn vị của con, trận địa là cả hoàn cầu và chiến thắng là nền văn minh nhân loại ...Con phải hiểu việc học có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi người và sự phát triển của nhân loại. (2) Mẹ của con rất yêu thương con và luôn dành những điều tốt đẹp nhất cho con. Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mính trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con!.... Nhớ lại điều ấy, bố ko thể nén được cơn tức giận đối với con. Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư? Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con.
  • 12. tổ chức luyện tập : cặp đôi Bài 3: Hãy sắp xếp các câu sau theo một trình tự hợp lý để có một đoạn văn hoàn chỉnh : (1) Ông đang nằm nghỉ trên giường trộm nẻn vào.(2) Hắn nhẹ nhàng mở ngăn kéo tủ lục tìm tiền. (3) Một lần nhà văn Ban- giắc đi ngủ quên không đóng cửa. (4) Bỗng hắn nghe tiếng chủ: “anh bạn ơi, anh đừng hoài công tìm tiền ở cái chỗ mà ngay giữa ban ngày đốt đuốc tôi cũng chẳng vét nổi một xu”. - HS làm bài, nhận xét, GV bổ sung, sửa chữa GV chốt kiến thức Sắp xếp: 3-1-2-4 - Hình thức tổ chức luyện tập : cá nhân Bài 4: Viết một đoạn văn ngắn (từ 3-5 câu) đảm bảo tính liên kết với chủ đề “Mẹ tôi”. - GV hướng dẫn HS viết - HS viết, đọc, nhận xét Lưu ý: dùng các từ hoặc cụm từ để liên kết các câu và các câu cùng hướng về một chủ đề. Đoạn văn tham khảo Mẹ tôi là một người phụ nữ giàu lòng yêu thương con cái và gia đình. Mỗi ngày mẹ đều thức dậy sớm để chuẩn bị bữa sáng và dọn dẹp nhà cửa rồi mới đi làm. Tuy mẹ rất bận rộn, nhưng mỗi tối mẹ đều quan tâm, hỏi han tôi về việc học tập. Có những lúc tôi bị suốt, cả đêm mẹ không ngủ vì lo lắng, chăm sóc cho tôi. Lúc tôi làm điều gì sai trái mẹ không la mắng tôi mà chỉ khuyên răn nhẹ nhàng về cách ứng xử trong cuộc đời. Tôi rất yêu mẹ và tôi sẽ cố gắng học tập tốt để mẹ vui lòng. III. Củng cố - Dặn dò(5p) - GV yêu cầu HS nhớ lại đơn vị kiến thức đã học - Giao bài tập về nhà - Những kỉ niệm nào thức dậy trong em khi đọc văn bản “ cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan. Hãy viết một đoạn văn khoảng 6 đến 8 câu về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của mình. - Từ văn bản ‘‘Mẹ tôi” em cảm nhận được những điều sâu sắc nào của tình cảm con người. Hãy viết một đoạn văn từ 6 -8 câu về chủ đề tình mẹ con có sử dụng phương tiện liên kết. Phụ lục TỪ MẸ TRONG TIẾNG NÓI LOÀI NGƯỜI Người mẹ trong lịch sử tiến hoá loài người có một thiên chức thiêng liêng - đó là sự sinh sản để bảo vệ nòi giống. Chính vì chức năng thiên bẩm ấy mà đại văn hào M. Go- rơ-ki đã viết : Đời hiếu mẹ hiền không ánh sáng Anh hùng, thi sĩ hỏi còn đâu ? Trong buổi ấu thơ của tuổi xuân nhân loại, người mẹ đã từng giữ vai trò mẫu hệ. Trong tín ngưỡng tôn giáo, người mẹ được suy tôn là Đức mẹ (Thiên Chúa giáo : Đức mẹ Ma- ri-a ; Phật giáo : Đức Phật bà Quan Thế Âm Bồ Tát) và được phong thần, phong thánh,...
  • 13. người mẹ là linh hồn hội tụ mọi nguồn tình cảm. Mẹ là niềm vui, nỗi buồn của con cái và người chồng. Mẹ là "bà nội trợ vĩ đại" trong nữ công gia chánh. Mẹ cũng là người bạn - người thầy đầu tiên dạy con mình mọi hành vi, cử chỉ và tiếng nói ban đầu từ khi còn trong nôi. Mẹ còn là nguồn cung cấp năng lượng vật chất, bồi đắp thế giới tâm hồn cho trẻ thơ. Ngoài xã hội và thế giới tự nhiên, người phụ nữ nói chung và người mẹ nói riêng giữ vai trò cân bằng sinh thái, điều hoà sự sinh tồn của nhân loại. Trên trái đất, phái Đẹp - trong đó có người mẹ, chiếm tới 52% tổng số nhân loại. Và trong số đó, nhiều người đã trở thành nguyên thủ quốc gia, nhà ngoại giao, chính khách, nhà thơ, nhà văn, nhà bác học và những nghệ sĩ tài hoa lỗi lạc. Đặc biệt, có những bà mẹ đã sinh ra cho nhân loại các bậc vĩ nhân. Thế giới của những bà mẹ và phái đẹp còn là nguồn rung động, cảm hứng PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH DẠY THÊM MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ 2 Buổi Số tiết Nội dung Ghi chú
  • 14. bản nghị luận VN và nước ngoài: + Bàn về đọc sách ( Chu Quang Tiềm) + Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La- phông-ten ( H. Ten) 2 - Văn bản nghị luận VN và nước ngoài: + Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới ( Vũ Khoan) + Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi) 3 - Các TP câu: + Khởi ngữ + Các TP biệt lập + Nghĩa tường minh và hàm ý + Liên kết câu và liên kết đoạn văn. 4 - Nghị luận xã hội: Dạng I: Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống 5 - Nghị luận xã hội: Dạng I: Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống ( Luyện tập) 6 - Nghị luận xã hội: Dạng II: Nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí. 7 - Nghị luận xã hội: Dạng II: Nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí (Luyện tập) 8 Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. 9 Luyện tập nghị luận về đoạn thơ bài thơ. 10 - Thơ hiện đại VN: + Nói với con ( Y Phương) 11 - Thơ hiện đại VN: + Mùa xuân nho nhỏ ( Thanh Hải) 12 - Thơ hiện đại VN: + Sang thu ( Hữu Thỉnh) 13 - Thơ hiện đại VN: + Viếng Lăng Bác ( Viễn Phương) 14 Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. 15 Luyện tập nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. 16 - Truyện Hiện đại Việt Nam : + Những ngôi sao xa xôi ( Lê Minh Khuê). 17 Ôn tập học kì 2 18 Ôn tập học kì 2 ( tiếp) 19 Luyện đề 20 Luyện đề ( tiếp)
  • 15.
  • 16. CHUYÊN ĐỀ TRUYỆN NGẮN CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ (Khánh Hoài) I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức Củng cố và nâng cao nội dung cơ bản và những nét nghệ thuật chủ yếu của văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê. 2. Kỹ năng - Rèn kĩ năng kể chuyện ở ngôi thứ nhất, kĩ năng miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật. - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm. 3. Thái độ - Nâng niu trân trọng tình cảm gia đình, chung sức xây dựng hạnh phúc gia đình, biết chia sẻ với những bạn bè không may mắn. 4.Năng lực và phẩm chất + Năng lực: Tự học, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, hợp tác + Phẩm chất: Yêu gia đình, yêu quê hương, sống tự chủ, tự tin. II. Tiến trình lên lớp A. Hệ thống lại kiến thức đã học (10-15 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt ?Truyện được viết theo kiểu văn bản nhật dụng, có đúng không? Vì sao? ?Văn bản được kết hợp với những PTBĐ nào? PTBĐ nào là chính? Vì sao? Ngoài ba cuộc chia tay tạo thành ba yếu tố hạt nhân của văn bản, tác giả còn sử dụng phương thức biểu cảm qua cách kể chuyện đồng thời bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật chính (cũng là người trong cuộc), phương thức miêu tả khi miêu tả cảnh và tâm trạng. Sư kết hợp khéo léo giữa hai phương thức này giúp cho văn bản có được giọng điệu truyền cảm, gợi lên nhiều nỗi xa xót trong tâm hồn bạn đọc ?Truyện kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì? - Truyện kể theo ngôi 1- xưng tôi là bé Thành (người trong cuộc, trực tiếp chứng kiến, tham gia)->Giúp tác giả thể hiện một cách sâu sắc những suy nghĩ tình cảm và tâm trạng nhân vật, làm tăng tính chân thực, xúc động, tạo sức thuyết phục, hấp dẫn đối với người đọc. ? Trình bày đại ý của văn bản? I. Giới thiệu chung 1. Về kiểu văn bản và phương thức biểu đạt, ngôi kể. - Văn bản này được xếp vào nhóm văn bản nhật dụng. - Phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản là tự sự.. - - - - -Ngôi kể thứ nhất 2. 2. Đại ý :
  • 17. tóm tắt ngắn gọn câu chuyện? Qua ba cuộc chia tay cảm động (của những con búp bê, của tình cảm thầy trò, bè bạn và của hai anh em), văn bản giúp bạn đọc cảm nhận những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện, đồng thời cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh, từ đó biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy. 2. 3. Tóm tắt: Vì bố mẹ chia tay nhau, hai anh em Thành và Thuỷ cũng phải mỗi người một ngả: Thuỷ về quê với mẹ còn Thành ở lại với bố. Hai anh em nhường đồ chơi cho nhau, Thuỷ đau đớn chia tay thầy cô, khi chia tay còn quyến luyến anh không muốn rời,… Ba cuộc chia tay gợi lên ở bạn đọc những xúc cảm mạnh mẽ cùng nỗi xót thương cho cảnh ngộ mà lẽ ra những người bạn nhỏ không phải gánh chịu. GV chia lớp thành 3 nhóm . Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận về một nội dung cụ thể. Đại diện các nhóm trình bày- nhóm khác nhận xét. GV kết luận ngắn gọn những nội dung cơ bản. Nhóm 1. Thảo luận về ý nghĩa tên truyện ? Tại sao tên truyện là “Cuộc chia tay của những con búp bê”? Tên truyện có liên quan gì đến ý nghĩa của truyện không? Nhóm 2: Thảo luận về Tình cảm của hai anh em Thành và Thủy ? Tâm trạng Thành - Thủy khi chia đồ chơi ntn?Vì sao Thành và Thuỷ có thái độ và tâm trạng như vậy? GV: các em có tâm trạng như vậy vì chia đồ chơi là giờ chia tay giữa 2 anh em đã đến. Chúng rất yêu thương nhau, không hề muốn xa nhau nhưng không thể sống cùng nhau được vì bố mẹ li hôn, con cái phải chia lìa. Đối với chúng, nhất là đứa em gái, điều này thật khủng khiếp. ?Cuộc chia tay dù đã biết trước nhưng rất đột ngột, khiến cả hai anh em có tâm trạng ntn? chúng ta còn cảm nhận được tình cảm gì giữa 2 anh em? II. Những nội dung cơ bản 1.Tên truyện: Cuộc chia tay của những con búp bê Mượn câu chuyện chia tay của những con búp bê để nói lên 1 cách thấm thía sự đau đớn xót xa của những đứa trẻ trong cuộc chia tay vô lý, không nên có. 2. Tình cảm của hai anh em Thành và Thủy a. Khi chia đồ chơi - Hai anh em buồn khổ, đau xót, tuyệt vọng (bất lực) trước bi kịch gia đình. b. Khi hai anh em chia tay - Hai anh em đau đớn tuyệt vọng, xót xa và đầy cảm động.
  • 18. tay của 2 anh em đã để lại ấn tượng sâu sắc, làm nhói đau bao trái tim người đọc. Nhóm 3. Thảo luận về Tình cảm thầy trò, bạn bè trong sáng ?Những chi tiết kể về lúc Thủy đến chia tay cô giáo và các bạn thể hiện tâm trạng như thế nào? ?Trước tâm trạng lưu luyến, đau khổ của Thuỷ, tình cảm của cô và các bạn dành cho Thuỷ được diễn tả ra sao? ?Qua câu chuyện, tác giả muốn nhắn gửi đến mọi người điều gì? =>Tình cảm anh em sâu nặng, gắn bó, quan tâm, chăm sóc, chia sẻ, nhường nhịn, yêu thương nhau . 3.Tình cảm thầy trò, bạn bè trong sáng - Niềm thương xót, chia sẻ, cảm thông chân thành, sâu sắc, tình thầy trò bạn bè ấm áp. *Ý nghĩa Là câu chuyện những đứa con nhưng lại gợi cho người làm cha làm mẹ phải suy nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình. Mỗi người cần phải biết giữ gìn gia đình hạnh phúc ?Tác giả kể chuyện bằng cách nào? Những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? (NT gì, từ ngữ ntn; lời kể ra sao...) III. Nghệ thuật tiêu biểu - M.tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế. - Từ ngữ giàu sắc thái, biểu cảm - Lời kể tự nhiên theo trình tự sự việc B. Luyện tập (30 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bài tập 1. HS trình bày cá nhân, HS khác nhận xét ?Tên truyện là Cuộc chia tay... nhưng thực chất trong truyện có rất nhiều cuộc chia tay đó là những cuộc chia tay nào? GV: Tên-truyện là Cuộc chia tay của những con búp bê, trong khi thực tế búp bê không hề chia tay, Đây là dụng ý của tác giả. Búp bê là vật vô tri vô giác, nhưng chúng vẫn cần sum họp, cần gần gũi bên nhau. Lẽ nào những em nhỏ, ngây thơ, trong trắng như búp bê lại phải đau khổ chia tay ? Vấn đề đó đặt ra cho những người làm cha làm mẹ phải có trách nhiệm giữ gìn tổ ấm gia đình của mình. Bài tập 2. Cặp đôi chia sẻ (HS thảo luận theo từng cặp) ?Em hãy giải thích tại sao khi dắt em ra khỏi trường, tâm trạng của Thành lại kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật. GV: hậu quả việc li hôn của cha mẹ quá lớn: gđ tan vỡ; con cái phải chịu những mất mát, đau đớn về vật chất và tinh thần không thể bù đắp được: thất học, sớm lăn lộn với đời để kiếm sống, mất tuổi thơ; mất những quyền cơ bản được hạnh phúc, được chơi, được chăm sóc, bảo vệ... Bài tập 1. - Cuộc chia tay giữa bố và mẹ -> cuộc chia tay không được miêu tả trực tiếp nhưng lại đóng vai trò đầu mối dẫn đến các cuộc chia tay khác. - Cuộc chia tay của những đồ chơi của 2 anh em. - Cuộc chia tay giữa Thuỷ với cô giáo và các bạn - Cuộc chia tay giữa 2 anh em. Bài tập 2 GV định hướng: Thành thấy kinh ngạc là vì trong khi mọi việc đều diễn ra rất bình thường, cảnh vật vẫn rất đẹp, cuộc đời vẫn bình yên,...ấy thế mà hai anh em Thành lại phải chịu đựng sự mất mát, đổ vỡ quá lớn. Nói cách khác, em ngạc nhiên vì tâm hồn mình đang nổi dông bão khi sắp phải chia tay với đứa em gái bé nhỏ, thân thiết, cả trời đất như sụp đổ trong tâm hồn em, thế mà bên ngoài mọi người và trời đất vẫn ở trạng thái bình thường . Đây là một diễn biến tâm lí được tác giả miêu tả
  • 19. trao đổi nhóm, cử đại diện trình bày. GV nhận xét và đưa ra gợi ý trả lời. Trong truyện"Cuộc chia tay của những con búp bê" tác giả đã miêu tả cảnh thiên nhiên như sau: Đằng đông, trời hửng dần. Những bông hoa thược dược trong vườn đã thoáng hiện trong màn sương sớm và bắt đầu khoe bộ cánh rực rỡ của mình. Lũ chim sâu, chim chiền chiện nhảy nhót trên cành và chiêm chiếp hót. Ngoài đường, tiếng xe máy, tiếng ô tô và tiếng nói chuyện của những người đi chợ mỗi lúc một ríu ran. Cảnh vật vẫn cứ như hôm qua, hôm kia thôi mà sao tai họa giáng xuống đầu anh em tôi nặng nề thế này. a.Hãy nhận xét nghệ thuật miêu tả trong đoạn văn b.Qua đoạn văn, em hãy chỉ rõ vai trò của văn miêu tả trong văn bản tự sự này. Bài tập 4 HS làm việc cá nhân, HS khác nhận xét. ? Lập ý cho đề bài sau: Chia tay anh, Thủy theo mẹ về quê ngoại. Ở quê, Thủy viết thư cho anh trai, kể về cuộc sống của hai mẹ con sau một tháng hai anh em chia tay. Em hãy nhập vai Thủy để viết bức thư ấy. rất chính xác. Nó làm tăng thêm nỗi buồn sâu thẳm, trạng thái thất vọng, bơ vơ của nhân vật trong truyện. Bài tập 3. Gợi ý a.Nghệ thuật miêu tả tinh tế, các hình ảnh cụ thể tái hiện cuộc sống diễn ra bình thường như vốn có. Các từ láy, hình ảnh những bông hoa, lũ chim, âm thanh và nghệ thuật nhân hóa làm cho cảnh vật trở nên vui tươi, rộn ràng trái ngược với tâm trạng của Thành và Thủy. b. Đoạn văn sử dụng phương thức miêu tả để chỉ ra dụng ý của tác giả: thiên nhiên càng tươi đẹp, rộn ràng, cuộc sống càng nhộn nhịp thì càng làm người đọc hiểu rõ thêm tâm trạng đau buồn, xót xa của hai anh em Thành và Thủy khi phải chịu cảnh chia lìa. Như vậy, vai trò của văn miêu tả ở đây là tả cảnh để làm nổi bật nội tâm của nhân vật. Bài tập 4 Gợi ý Nội dung bức thư gồm những ý sau -Hỏi thăm tình hình của anh và bố. -Kể cho anh nghe về cuộc sống của hai mẹ con ở quê sau một tháng hai anh em chia tay. -Thủy nhắc lại những kỉ niệm của hai anh em, bày tỏ tâm trạng thương nhớ anh, nhớ hai con búp bê. -Căn dặn anh phải luôn nhớ chăm sóc hai con búp bê. -Thủy mong mọi điều tốt đẹp đến với anh và bố, hi vọng được đoàn tụ để hai anh em được sống bên nhau như trước kia. Bài tập 5 : Đọc - hiểu Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi. ...Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng có nhiều. Tôi dành hầu hết cho em: bộ tú lơ khơ, bàn cá ngựa, những con ốc biển và bộ chỉ màu. Thủy chẳng quan tâm đến chuyện đó, mắt nó cứ ráo hoảnh nhìn vào khoảng không, thỉnh thoảng lại nấc lên khe khẽ. Nhưng khi tôi vừa lấy hai con búp bê trong tủ ra, đặt sang hai phía thì em tôi bỗng tru tréo lên giận dữ: - Anh lại chia rẽ con Vệ Sĩ với con Em Nhỏ ra à? Sao anh ác thế! Tôi nhìn em buồn bã: – Thì anh đã nói với em rồi. Anh cho em tất cả.
  • 20. Vệ Sĩ vào cạnh con Em Nhỏ giữa đống đồ chơi của Thủy. Cặp mắt em dịu lại, nhưng chợt nghĩ ra điều gì, em lại kêu lên: – Nhưng như vậy lấy ai gác đêm cho anh? Tôi nhếch mép cười cay đắng. Trước đây có thời kì tôi toàn mê ngủ thấy ma. Thủy bảo: “Để em bắt con Vệ Sĩ gác cho anh”… a. Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt nào? b. Nêu nội dung của đoạn trích? c. Từ in đậm trong câu sau thuộc kiểu cấu tạo từ nào: “Anh lại chia rẽ con Vệ Sĩ với con Em Nhỏ ra à?” d. Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia hai con bút bê Vệ Sĩ và Em Nhỏ ra hai bên có gì mâu thuẫn? Theo em, có cách nào để giải quyết được những mâu thuân ấy không? Kết thúc truyện, Thủy đã lựa chọn cách giải quyết như thế nào? Chi tiết này gợi lên trong em những suy nghĩ và tình cảm gì? Hướng dẫn trả lời: a. Phương thức biểu đạt: tự sự b. Nội dung đoạn trích: kể về việc hai anh em Thành và Thủy chia đồ chơi. c. Từ “chia rẽ”: từ ghép đẳng lập d. Khi thấy anh chia 2 con búp bê Em Nhỏ và Vệ Sĩ, lời nói và hành động của Thuỷ có gì mâu thuẫn? - Lúc đầu tru tréo, giận dữ vì không muốn 2 con búp bê chia tay nhau vì từ khi về nhà, 2 con búp bê luôn thân thiết, chưa phải chia tay ngày nào. - Sau đó: Thuỷ lại dịu lại và cũng không đồng ý việc anh nhường hết búp bê cho mình vì như thế thì Lấy ai gác đêm cho anh. Thương anh Thuỷ rất bối rối sau khi đã tru tréo lên giận dữ ->Sự mâu thuẫn rất tinh tế, rất trẻ thơ của Thuỷ. Theo em có cách nào giải quyết mâu thuẫn ấy không? - Gia đình Thuỷ phải được đoàn tụ, 2 anh em không phải chia tay, 2 con búp bê cũng không phải xa nhau. Kết thúc truyện, Thuỷ đã lựa chọn cách giải quuyết ntn? Chi tiết này gợi cho em suy nghĩ và tình cảm gì? - Đặt con vệ sĩ cạnh con em nhỏ, chúng không bao giờ phải xa nhau. =>Sự gắn bó bền chặt, không thể rời xa của 2 anh em. Chi tiết này còn gợi trong lòng người đọc tình thương cảm đối với 1 em gái giàu lòng vị tha, nhân hậu: vừa thương anh, vừa thương những con búp bê. Thà mình chịu chia lìa chứ không để những con búp bê phải chia tay. Mình có thể chịu thiệt thòi để anh luôn có con vệ sĩ gác cho ngủ yên giấc mỗi đêm. Chúng ta cũng không khỏi cảm thấy đau xót, tại sao các em lại phải xa cách trong khi các em không muốn. Sự chia tay đó là rất vô lý, không nên có. --------- TIẾT 5,6: CHUYÊN ĐỀ CÁC KĨ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN.(TIẾP THEO) BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN VÀ MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - Chủ đề nhằm tiếp tục củng cố cho học sinh kiến thức tạo lập văn bản theo một thể thống nhất, hoàn chỉnh về nội và hình thức, đảm bảo tính mạch lạc. 2. Kỹ năng: - Luyện cho HS kĩ năng xây dựng văn bản đảm bảo bố cục 3 phần, văn bản phải đảm bảo tính mạch lạc. - Tiếp tục luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu, diễn đạt rõ ràng trôi chảy 3. Thái độ:
  • 21. thức trình bày văn bản rõ ràng, mạch lạc. 4. Năng lực và phẩm chất: - Năng lực phân tích ngôn ngữ ,giao tiếp ... - Năng lực làm việc độc lập, trình bày ý kiến cá nhân . II. Tiến trình lên lớp Tiết 5. A. Hệ thống lại kiến thức đã học (25 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt VB không thể được xây dựng một cách tùy tiện mà phải có bố cục rõ ràng . ? Bố cục là gì? ?Vì sao khi xây dựng VB, cần phải quan tâm tới bố cục ? (HS thảo luận) Nếu không quan tâm tới bố cục các phần, các đoạn trong văn bản không có sự liên kết, sẽ bị lộn xộn, gây khó hiểu cho người đọc.... ? Bố cục của một VB cần đạt được yêu cầu gì để người đọc có thể hiểu được VB ? ?Văn bản thường được xây dựng theo bố cục mấy phần? GV bổ sung: bố cục 3 phần giúp văn bản rõ ràng , hợp lí nhưng không phải nhất thiết văn bản nào cũng có bố cục 3 phần. GV cho HS quan sát văn bản. Ngắm trăng Trong tù không rượu cũng không hoa Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ. Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ ? Văn bản trên có bố cục 3 phần không? *.Lưu ý: Mỗi kiểu loại văn bản có những bố cục đặc trưng tương ứng. Các bài thơ đường luật có bố cục riêng, các truyện ngắn hay bài thơ tự do có bố cục linh hoạt… ?Có phải cứ chia văn bản làm 3 phần là văn bản có bố cục mạch lạc không? - Chưa hẳn là thế ... GV: cần phải có cách viết các phần, các đoạn cho hợp lí. Vậy tính mạch lạc cần những yêu cầu nào? ? Qua khái niệm về mạch lạc, em hiểu thế nào là mạch lạc trong văn bản? I. I. Bố cục trong văn bản 1. Khái niệm: - Bố cục là bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn theo 1 trình tự, hệ thống rành mạch, hợp lý. 2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản + Nội dung các phần, các đoạn vừa thống nhất, vừa rõ ràng. + Trình tự sắp xếp hợp lí. Bố cục phải hợp lí để giúp cho VB đạt mức cao nhất của mục đích giao tiếp. 3. Các phần của bố cục *Mở bài: thông báo đề tài của văn bản *Thân bài: nội dung chính của văn bản, có nhiệm vụ triển khai chi tiết, cụ thể vấn đề chính được nói tới ở mở bài *Kết bài: khái quát lại các ý đã trình bày trong văn bản, nêu cảm nghĩ hoặc những định hướng, hứa hẹn… II. II. Mạch lạc trong văn bản 1.Thế nào là mạch lạc trong văn bản?
  • 22. cần thiết trong văn bản không? - Mạch lạc rất cần thiết cho văn bản. ? Các điều kiện để 1 văn bản có tính mạch lạc là gì? - Mạch lạc là sự tiếp nối các câu các ý trong văn bản theo 1 trình tự hợp lí. 2.Những biểu hiện cụ thể của tính mạch lạc trong văn bản. - Các phần, đoạn, câu trong văn bản đều hướng về một đề tài và biểu hiện một chủ đề chung xuyên suốt. - Các phần, đoạn, câu trong văn bản được sắp xếp thành một trình tự rõ ràng, hợp lý, ý này nối tiếp ý kia, không thể chia tách hoặc thêm bớt, góp phần làm cho chủ đề liền mạch. B. Luyện tập ( 20 phút) GV đưa ra hệ thống bài tập để luyện tập lại các kiến thức vừa ôn Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bài tập 1 Cặp đôi chia sẻ (HS thảo luận theo từng cặp). HS khác nhận xét, GV kết luận. Có một văn bản tự sự như sau: “ Ngày xưa có một em bé gái đi tìm thuốc cho mẹ. Em được Phật trao cho một bông cúc. Sau khi dặn em cách làm thuốc cho mẹ, Phật nói thêm: “Hoa cúc có bao nhiêu cánh người mẹ sẽ sống thêm được bấy nhiêu năm”. Vì muốn mẹ sống thật lâu cô bé dừng lại bên đường tước các cánh hoa ra thành nhiều cánh nhỏ. Từ đó hoa cúc có rất nhiều cánh... Ngày nay, cúc vẫn được dùng chữa bệnh. Tên y học của cúc là Liêu Chi”. a. Phân tích bố cục, sự liên kết của văn bản trên. b. Có thể đặt tên cho câu chuyện trên thế nào? Bài tập 1 a, Văn bản có bố cục hợp lí - Phần 1: (câu 1) Giới thiệu hoàn cảnh của câu chuyện và nhân vật chính. - Phần 2: (từ câu 2-6) Diễn biến của truyện - Phần 3: (2 câu cuối) khẳng định vai trò, giá trị của hoa cúc đến tận ngày nay. * Sự liên kết chặt chẽ - Mở đầu là vấn đề tìm thuốc chữa bệnh cho mẹ. - Được Phật cho bông cúc, hướng dẫn cách làm thuốc chữa bệnh cho mẹ. - Hành động hiếu thảo của cô bé: xử lí cánh hoa cúc- thuốc cho mẹ. - cuối cùng là vai trò của cúc trong y học – là thuốc để chữa bệnh. c, Có thể đặt tên cho câu chuyện Tham khảo: - Vì sao hoa cúc có nhiều cánh? - Lòng hiếu thảo. Bài tập 2 HS làm việc cá nhân, HS khác nhận xét. GV kết luận. ?Tính mạch lạc được thể hiện như thế nào trong đoạn văn sau? Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ....Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả Bài tập 2 Gợi ý Tính mạch lạc được thể hiện trong văn bản: - Các câu đều hướng tới chủ đề: Biển thay đổi theo sắc mây trời. - Các câu sau được sắp xếp hô ứng với nhau theo mức độ tăng dần: trời xanh thẳm -> trời rải mây trắng nhạt -> trời âm u -> trời ầm ầm dông gió...Các sự vật được sắp xếp theo mức độ tăng dần.
  • 23. chiêu, gắt gỏng. (Vũ Tú Nam) Tiết 6 LUYỆN TẬP BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN VÀ MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN ( 45 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bài tập 3 Cặp đôi chia sẻ (HS thảo luận theo từng cặp). HS khác nhận xét, GV kết luận. La Phông-ten, nhà thơ ngụ ngôn nổi tiếng người Pháp đã viết câu chuyện như sau: “Một anh chàng có con gà quý Mỗi một ngày đẻ một trứng vàng Chàng ta muốn chóng giàu sang Đem gà mổ thịt moi vàng cho nhanh Nào ngờ đâu khi phanh bụng nó Chỉ toàn thấy loại trứng thường ăn Thói đời muốn bốc thật nhanh Thì hay dẫn tới tay không sớm chiều Xưa nay tham quá thành liều Cho nên chì mất kéo theo cả chài. a, Bài thơ trên có được xây dựng theo bố cục ba phần không? Nếu có, hãy chỉ rõ từng phần. Giải thích vì sao em phân chia như thế? b, Bài thơ giáo dục con người điều gì? Bài tập 3 Gợi ý. a, Bố cục 3 phần của bài thơ -Phần 1. (hai câu đầu). Giới thiệu anh chàng có con gà đẻ ra trứng bằng vàng. -Phần 2. (sáu câu tiếp). Muốn nhanh chóng giàu sang, anh ta đã mổ gà vét trứng và kết cục thảm hại. -Phần 3. (hai câu cuối). Lời bình và giáo dục. * Phân chia như vậy là dựa trên trình tự trước sau hợp lí về thời gian, sự việc của văn bản. Bố cục này khiến cho văn bản trở nên rành mạch. b, Bài thơ giáo dục con người: không nên tham lam quá mà trở thành liều lĩnh, có ngày mất hết gia sản mà lại mang họa vào thân. Muốn có cuộc sống tốt phải có lao động, tích lũy dần, không nên nóng vội. Bài tập 4 HS làm việc cá nhân, HS khác nhận xét. GV kết luận. ? Tìm hiểu và chỉ ra sự mạch lạc được thể hiện rõ nét trong văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài) Bài tập 4 Gợi ý *Mạch lạc được thể hiện rõ ràng trong "dòng chảy" ở văn bản "Cuộc chia tay của những con búp bê". Có thể nhận ra các chặng liên tục của nó: 1) Mở đầu là từ lời nói của bà mẹ :chia đồ chơi ra -> chuyện chia không xảy ra 2)Lại thấy mẹ ra lệnh : Đem chia đồ chơi ra đi -> hai anh em nhường nhau không chia. 3) Mẹ lại quát giận dữ :"Lằng nhằng mãi. Chia ra" -> Chia Vệ Sĩ cho anh, Em Nhỏ cho em -> nhưng rồi lại đặt hia búp bê về chỗ cũ ->không chia. 4) Cuộc chia tay đã diễn ra trong hoàn cảnh: Anh cho cả 2 búp bê vào hòm của em. Em lại để Vệ Sĩ ở lại với anh. 5) Kết cục, Thủy (em) quay lại :đặt Em Nhỏ ở lại cạnh Vệ Sĩ -> ko có sự chia tay của búp bê. Bài tập 5 HS trả lời vào phiếu học tập Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
  • 24. ngày mùa, làng quê toàn màu vàng - những màu vàng rất khác nhau. Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng ngày ra thì trông thấy màu trời có vàng hơn thường khi. Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng, vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt ngầu phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đóm con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác đác cây lụi có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. Tất cả đượm một màu vàng trù phú, đầm ấm lạ lùng. Không còn có cảm giác héo tàn hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông. (Tô Hoài) a, Phương thức biểu đạt của đoạn văn là gì? b, Đoạn văn viết về nội dung gì? c, Màu sắc, dáng vẻ của cảnh vật bừng lên tràn đầy sức sống nhờ một số từ ghép và từ láy. Hãy chỉ ra các từ gợi tả đó. d, Văn bản trên được hình thành từ bố cục có ba phần không? Có sự liên kết của văn bản không? Tìm hiểu sự mạch lạc của văn bản. e, Viết một bài văn ngắn miêu tả cảnh quê hương em. Chỉ ra sự mạch lạc trong bài văn đó. Gợi ý a, Phương thức biểu đạt: miêu tả. b, Đoạn văn miêu tả quang cảnh làng quê vào ngày mùa. c, * Từ láy: lắc lư, lơ lửng, đu đủ, hanh hao... *Từ ghép: -làng quê, mùa đông, bóng tối, tràng hạt, bụi mía, con gà, trù phú... - vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi, vàng xọng, vàng giòn, vàng mượt.... d, • * Bố cục 3 phần - - Phần 1. (câu 1). Giới thiệu các màu vàng khác nhau của làng quê giữa ngày mùa. - - Phần 2. (câu 2-13). Miêu tả cụ thể từng sắc vàng, tràn đầy sức sống của làng quê. - - Phần 3. (hai câu cuối). Khái quát về màu vàng của làng quê và cảm xúc của người viết. • * Văn bản có sự liên kết chặt chẽ: nội dung nhất quán từ đầu đén cuối văn bản là màu vàng của ấm no. *Mạch lạc trong văn bản: Ý tứ chủ đạo xuyên suốt toàn văn bản là sắc vàng trù phú, đầm ấm của làng quê vào mùa đông, giữa ngày mùa. Ý tứ ấy đã được dẫn dắt theo một “dòng chảy” hợp lí, phù hợp với nhận thức của người đọc: Câu đầu giới thiệu bao quát về sắc vàng trong không gian làng quê. Sau đó, tác giả nêu lên các biểu hiện của sắc vàng. Hai câu cuối là nhận xét, cảm xúc về màu vàng. e, HS tự làm • Các bài tập làm vào phiếu học tập HS sẽ nộp lại cho GV, GV chấm và trả vào buổi học sau III. Củng cố - Dặn dò 1, Đọc lại văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài), ghi nhớ nội dung và những nét nghệ thuật cơ bản. 2, Học lại lí thuyết về Bố cục của văn bản và Mạch lạc trong văn bản. 3, Bài tập về nhà. a, Có một HS tự thuật lại lỗi lầm của mình. Hãy tìm bố cục hợp lí cho phù hợp với mục đích: tự thuật để rút kinh nghiệm cho bản thân và cho mọi người. b, Kể lại một câu chuyện mà em thích. Chỉ ra sự mạch lạc trong câu chuyện đó.
  • 25. cho buổi học sau: Ôn tập Ca dao-dân ca. -------
  • 26. 3: TIẾT 7: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CA DAO – DÂN CA I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Học sinh nắm được những nét khái quát về ca dao - dân ca (khái niệm, giá trị nội dung nghệ thuật). Nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật của bài ca dao về chủ đề tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, con người. 2. Kĩ năng: - Đọc diễn cảm, phân tích và cảm thụ một bài ca dao - dân ca. - Đọc - hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình. - Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các bài ca dao trữ tình về tình yêu quê hương, đất nước. 3. Thái độ: Giáo dục học sinh thấy được giá trị của nền văn học dân gian, từ đó có ý thức trân trọng, giữ gìn nền văn học dân gian. 4. Năng lực: năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực cảm thụ thẩm mĩ (thưởng thức văn học), năng lực tiếp nhận văn bản II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: SGK + SGV, Giáo án - Học sinh: Vở ghi - Sưu tầm các bài ca cao. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định tổ chức: kiểm diện sĩ số, ổn định nề nếp 2. Bài cũ: Kể tên một số biện pháp tu từ đã học? Cho ví dụ? 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC HĐ1: HD tìm hiểu khái niệm - GV: Ca dao - dân ca là thuật ngữ Hán Việt - Ca: hát có nhạc đệm - Dao: hát trơn ?Em hiểu CD - DC như thế nào? I. KHÁI NIỆM CA DAO – DÂN CA - Ca dao - dân ca: Là tên gọi chung các thể loại trữ tình dân gian kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. - Hiện nay, người ta phân biệt 2 khái niệm ca dao - dân ca: + Dân ca: những ST kết hợp lời + nhạc + Ca dao: Là lời thơ của dân ca Gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ dân ca. Chỉ một thể thơ dân gian, thể ca dao. HĐ2: HD tìm hiểu nội dung *Thảo luận nhóm: ? ca dao – dân ca phản ánh những nội dung nào? ? Theo đặc điểm và nội dung ca dao gồm những loại nào? II. NỘI DUNG CA DAO – DÂN CA 1.Nội dung: - Ca dao phản ánh lịch sử - Ca dao phản ánh nếp sống, phong tục, tập quán; phản ánh đời sống tình cảm của nhân dân
  • 27. minh họa) _ Hs thảo luận, báo cáo, bổ sung _ GV nhận xét, bổ sung, kết luận _ Một số bài ca dao: + Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ Tổ mông mười tháng ba + Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh + Chồng em áo rách em thương Chồng người áo gấm xông hương mặc người ... _ Ngoài những bài ca dao cổ không biết tên tác giả, còn có những câu thơ hay và phổ biến: + Tháp Mười đẹp nhất bông sen Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ (Bảo Định Giang) + Trên trời mây trắng như bông Ở dưới cánh đồng bông trắng như mây (Ngô Văn Phú) - Chứa đựng tiếng cười trào phúng 2. Phân loại: - Đồng dao (thường gắn với các trò chơi của trẻ em) - Ca dao hát ru - Ca dao nghi lễ, phong tục - Ca dao trào phúng, bông đùa (châm biếm) - Ca dao trữ tình (Tình cảm gia đình; tình yêu quê hương, đất nước, con người) - Ca dao than thân HĐ3: Tìm hiểu về nghệ thuật III. NGHỆ THUẬT 1. Ngôn ngữ GV. Phương tiện chủ yếu của ca dao là ngôn ngữ. VD: -Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng Tre non đủ lá, đan sàng nên chăng? -Đan sàng thiếp cũng xin vâng. Tre vừa đủ lá non chăng hỡi chàng? - Em hiểu cụm từ “tre non đủ lá”, “đan sàng”, như thế nào? + Tre non đủ lá: người con trai (gái) đã đến tuổi thanh niên. + Đan sàng: kết hôn ? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ trong ca dao? - Thể hiện rõ tính địa phương; - Giàu sắc thái biểu cảm, tính chất biểu tượng, ước lệ tượng trưng. Qua các bài ca dao em được đọc, em hãy cho biết thể thơ phổ biến trong ca dao? Lấy ví dụ minh họa? 2. Thể thơ trong ca dao - Trên đồng cạn / dưới đồng sâu Chồng cày vợ cấy/ con trâu đi bừa. a.Thể lục bát -Bác mẹ già phơ phơ đầu bạc Con chàng còn trứng nước thơ ngây Có hay chàng ở đâu đây Thiếp xin mượn cánh chắp bay theo chàng b.Thể song thất lục bát GV có thể bổ sung thêm các thể thơ khác + Ông giẳng Ông giăng Xuống đây cùng chị Có bị cơm xôi Có nồi cơm nếp ... c.Thể văn (2,3,4,5 chữ) - Thường được dùng trong đồng dao. - Thể văn 2, 4 hoà lẫn với nhau, khó phân biệt d.Thể hỗn hợp
  • 28. bến Vân Lâu Ai ngồi ai câu Ai sầu ai thảm Ai thương ai cảm Ai nhớ ai trông. Thuyền ai thấp thoáng bên sông Nghe câu mái đẩy, chạnh lòng nước non. ? Các thủ pháp nghệ thuật thường được dùng trong ca dao? 3.Thủ pháp nghệ thuật -So sánh -- Ẩn dụ. - Điệp, đối, tương phản, phóng đại... ( 4. Củng cố: 5. Hướng dẫn về nhà - Nắm nội dung bài. - Sưu tầm một số bài ca dao theo nội dung đã học ở trên. Tiết 8: Hướng dẫn phân tích, cảm thụ ca dao. NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU QU Ê HƯƠNG ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG *Hoạt động 1: HD tìm hiểu chung VB - GV: HD đọc: giọng ấm áp, tươi vui, biểu hiện tình cảm thiết tha, gắn bó. -> GV đọc - HS đọc - nhận xét. - GV hướng dẫn hs đọc chú thích để hiểu được một số từ ngữ. (Ở cả 2 chủ đề) I. Đọc – Tìm hiểu chung 1. Đọc: 2. Chú thích: sgk *Hoạt động 2: HD phân tích, cảm thụ ? Để hiểu và cảm thụ được nội dung của một bài ca dao, theo em cần phải làm gì? II. Phương pháp cảm thụ một bài ca dao. 1. Đọc kĩ nhiều lợt để tìm hiểu nội dung(ý). 2. Cách dùng từ đặt câu có gì đặc biệt. 3. Tìm những hình ảnh, chi tiết có giá trị gợi tả. 4. Tìm hiểu và vận dụng một số biện pháp tu từ (Đặc biệt là ý và từ trong ca dao). 5. Cảm nhận của em về cả bài. - GV hướng dẫn Hs thảo luận theo cặp hoặc theo bàn với những nội dung sau: 1.Những từ ngữ, hình ảnh có giá trị gợi tả? 2. Nét đặc sắc về nghệ thuật? 3.Cảm nhận của em về bài ca dao - HS thảo luận, báo cáo, nhận xét, bổ sung III. Luyện tập 1. Bài 1: Cảm nhận về câu ca dao: “Chiều chiều ra đứng ngõ sau Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều” -Những từ ngữ, hình ảnh gợi tả: +Chiều chiều: gợi thời gian vào buổi chiều, không chỉ một buổi chiều mà là rất nhiều buổi chiều. + Ngõ sau: gợi không gian vắng lặng, vào thời điểm ngày tàn đêm đến lại càng vắng lặng hơn.
  • 29. xét, đánh giá, kết luận + quê mẹ: một nơi xa, nơi có những người thân trong gia đình, nơi chứa đựng những yêu thương, những sẻ chia ấm lòng người. + “Chín chiều”: là chín bề, nhiều bề. -Nghệ thuật: sử dụng từ ngữ có kết cấu vòng tròn: chiều chiều – chín chiều: càng làm cho nỗi nhớ nhà, nhớ mẹ, nhớ quê hương càng dâng lên, nỗi cô đơn vô cùng. -Tương tự như bài tập số 1, GV hướng dẫn HS cách tìm hiêu nội dung của bài ca dao, chú ý đến những từ ngữ, hình ảnh có giá trị gợi tả, những nét đặc sắc về nghệ thuật. Từ đó nhận biết và cảm nhận được cái hay, cái đẹp trong nội dung của bài ca dao. 2. Bài tập 2: Cảm nhận của em về bài ca dao: “Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát Đứng bền tê đồng ngó bên ni đồng bát ngát mênh mông Thân em như chẽn lúa đòng đòng Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.” -2 câu đầu: Dòng thơ kéo dài 12 tiếng thể hiện sự dài rộng, to lớn của cánh đồng. Nhịp 4/4/4 lặp ở cả 2 dòng . các nhóm từ ở dòng sau lặp đảo và đối xứng với các nhóm từ ở dòng trước=> nhìn ở phía nào cũng thấy sự mênh mông, rộng lớn và rất đẹp, trù phú, đầy sức sống. - 2 câu sau: So sánh với hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng”-lúa sắp trổ bông-người con gái dậy thì trẻ trung đầy sức sống, phơi phới sức xuân gợi tả vẻ đẹp thon thả và sức sống thanh xuân của người con gái giữa cánh đồng bát ngát. => Thể hiện tình cảm yêu quý, tự hào về vẻ đẹp và sức sống của quê hương và con người. Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: "Công cha như núi ngất trời". (Ngữ văn 7- tập 1, trang 35) Câu 1: Chép ba câu tiếp theo để hoàn chỉnh bài ca dao trên. Câu 2: Xác định chủ đề của bài ca dao em vừa chép. Bài ca dao là lời của ai nói với ai? Câu 3: Tìm và giải thích 1 từ Hán Việt được sử dụng trong bài ca dao trên Câu 4: Chỉ ra biện phap tu từ được sử dụng trong bài ca dao và nêu tác dụng của phép tu từ đó trong việc diễn tả nội dung toàn bài. 3. Bài tập 3 Câu 1:HS chép chính xác bài ca dao: Câu 2: -Chủ đề: Bài ca dao nói về chủ đề tình cảm gia đình (tình cảm con cái với cha mẹ) -Đây là lời của mẹ ru con và nói với con. Dấu hiệu khẳng định điều đó: Tiếng gọi “con ơi” Câu 3: 1 từ Hán Việt: nghĩa: tình nghĩa, việc làm vì người khác (ở đây chỉ những việc làm mà mẹ đã hi sinh vì chúng ta) Câu 4: -Biện pháp tư từ được sử dụng: so sánh -Câu hát đã sử dụng những hình ảnh kì vĩ: “núi ngất trời”, nước “biển Đông ” để so sánh với công cha, nghĩa mẹ. -Phép so sánh trên đã giúp chúng ta có thể cảm nhận sâu sắc và cụ thể hơn công lao to lớn của cha mẹ.
  • 30. nội dung bài ca dao. Qua đó, nhân dân ta muốn gửi gắm điều gì? Câu 6: Hãy tìm và viết thêm ít nhất 2 bài ca dao cùng chủ đề. Câu 7: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài ca dao. - Hình ảnh “núi cao, biển rộng” tiếp tục được láy lại ở câu ca thứ ba một lần nữa nhấn mạnh thêm công lao của cha mẹ. => Tình yêu thương vô bờ, sự hết lòng của cha mẹ dành cho con. Câu 5: Nội dung bài ca dao: + Công lao trời biển của cha mẹ đối với con cái không thể nào kể hết. + Bổn phận trách nhiệm của con cái trước công lao to lớn ấy là phải biết ghi nhớ, kính trọng, hiếu thảo Câu 6: HS ghi lại 2 bài ca dao cùng chủ đề Câu 7: HS trình bày hình thức đoạn văn biểu cảm -Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề, ấn tượng ban đầu về bài ca dao - Thân đoạn * Biểu cảm về hình thức bài ca dao - Là lời ru của mẹ nói với con. Được thể hiện bằng những câu lục bát mang âm hưởng ngọt ngào, tha thiết. * Biểu cảm về nội dung - Hiểu tấm lòng và công ơn cha mẹ qua lời ngợi ca công cha nghĩa mẹ: + Dùng những hình ảnh lớn lao, thiêng liêng, sâu thẳm ngọt ngào để ví với công ơn cha mẹ. Phân tích cái hay của những hình ảnh đó + Tư duy của người Việt thường ví công cha với trời, nghĩa mẹ như biển. - Thấm thía trách nhiệm, bổn phận qua lời căn dặn tha thiết với những người làm con - Lấy ví dụ về một hai bài có nội dung tương tự. Những bài ca dao này thể hiện truyền thống đạo lí tốt đẹp của cha ông ta - Kết đoạn: + Khẳng định tình cảm được thể hiện trong bài thơ + Bài học cho bản thân C. Củng cố: ? Các bài ca dao về đề tài tình cảm gia đình; tình yêu quê hương đất nước, con người có ý nghĩa gì? ? Đọc bài ca dao hoặc thơ ca ngợi về quê hương của em? VD: Bài thơ “Ta đi tới” của Tố Hữu. “Ai đi Nam Bộ Tiền Giang,Hậu Giang Ai vô Thành phố Hồ Chí Minh Rực rỡ tên vàng, _"Đồng Đăng có phố Kì Lừa, Có nàng Tô Thị , Có chùa Tam Thanh. D.Bài tập về nhà:
  • 31. sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Ngó lên luộc lạt mái nhà Bao nhiêu luộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu (Ngữ văn 7- tập 1) Câu 1: Xác định thể loại của văn bản trên. Trình bày hiểu biết của em về thể loại đó. Câu 2: Xác định chủ đề và PTBĐ chính của văn bản. Câu 3: Văn bản là lời của ai, nói về nội dung gì? Câu 4: Qua văn bản, em hãy viết 1 đoạn văn về tình cảm gia đình. Câu 5: Tìm 2 văn bản cùng thể loại. Câu Nội dung 1 - Thể loại: Ca dao - Ca dao, dân ca: là các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. Ca dao là lời thơ dân xa, bao gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân ca. 2 - Chủ đề: Tình cảm gia đình - PTBĐ chính: Biểu cảm 3 - Văn bản là lời của con cháu nói với ông bà, diễn tả tình cảm yêu quý, kính trọng, nỗi nhớ của con cháu đối với ông bà 4 - Hs viết theo cảm nhận riêng, đảm bảo các nội dung: +Tình cảm gia đình là gì + Ý nghĩa của tình cảm gia đình 5 - Hs tìm 2 bài ca dao bất kì về đề tài tình cảm gia đình
  • 32. TỪ VỰNG: TỪ GHÉP, TỪ LÁY I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Giúp học sinh củng cố lại hệ thống kiến thức về cấu tạo từ: - Cấu tạo và ý nghĩa của các loại từ ghép. - Cấu tạo của từ láy, nghĩa của từ láy. 2. Kỹ năng: - Nhận biết, phân biệt nghĩa của từ ghép, từ láy - Rèn kỹ năng viết đoàn văn có sử dụng từ ghép, từ láy. 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng từ ghép, từ láy trong nói và viết 4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực tạo lập văn bản II. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP A. Ôn lại kiến thức cũ Hoạt động của GV - HS Nội dung I. Từ ghép, từ láy HĐ 1: GV hướng dẫn hs thảo luận theo cặp, hoàn thiện sơ đồ: - Sau khi hoàn thiện sơ đồ, trả lời các câu hỏi: 1. Thế nào là từ ghép, có mấy loại từ ghép. Lấy ví dụ 2. Nhận xét về nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập - HS trao đổi, thảo luận, báo cáo, nhận xét, bổ sung - GV nhận xét, kết luận 1.Từ ghép: - Là từ được cấu tạo bởi hai tiếng khác nhau. Đặc biệt, cả hai tiếng đó đều có nghĩa - Có 2 loại: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập + Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa, nghĩa của TGCP hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. + Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của TGĐL khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. ? Thế nào là từ láy,có mấy loại từ láy. Lấy ví dụ. ? Nhận xét về nghĩa của từ láy bộ phận và từ láy từ láy toàn bộ ? 2.Từ láy: - Từ láy là từ được tạo bởi 2 tiếng trở lên, giữa các tiếng có quan hệ với nhau về âm thanh. - Từ láy có 2 loại: + Từ láy toàn bộ: Nghĩa của từ láy toàn bộ có sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh so với nghĩa của tiếng gốc. Từ phức
  • 33. xanh xanh, khe khẽ, thăm thẳm + Từ láy bộ phận: Nghĩa của TLBP có sắc thái riêng so với nghĩa của tiếng gốc (cụ thể hoá, thu hẹp...). VD: khờ khác khờ khạo B. Luyện tập II. Luyện tập TRÒ CHƠI: TÌM BẠN -GV tổ chức cho hs chơi trò chơi: +Tùy vào số lượng hs trong mỗi lớp, gv chuẩn bị các phiếu nhỏ, trên mỗi phiếu có ghi 1 tiếng. VD: QUẦN, HOA, THƠM, BÀ, HUỆ, PHỨC, NGOẠI, TRẦM, BỔNG, XE, ĐẠP, ÁO, NHÀ, CỬA... + Mỗi hs cầm 1 phiếu, trong thời gian 1 phút, mỗi hs phải ghép với 1 bạn để tạo thành 1 từ ghép. + Sau khi hs hoàn thành ghép từ, gv cho hs phân loại thành 2 nhóm: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập 1.Bài tập 1: Phân loại từ ghép -Từ ghép chính phụ: bà ngoại, xe đạp, hoa huệ, thơm phức -Từ ghép đẳng lập: quần áo, trầm bổng, nhà cửa HS làm việc theo cặp Bài tập 2: Cho các từ láy: Long lanh, khó khăn,vi vu, nhỏ nhắn, ngời ngời, hiu hiu, linh tinh, loang loáng, thăm thẳm, tim tím. Hãy sắp xếp vào bảng phân loại: Láy toàn bộ Láy bộ phận Ngời ngời, hiu hiu, loang loáng, thăm thẳm, tim tím Long lanh, khó khăn, vi vu, nhỏ nhắn, linh tinh GV hướng dẫn hs viết bài 3.Bài tập 3: Viết 1 đoạn văn cảm nhận về 1 bài ca dao mà em thích, trong đó có sử dụng ít nhất 2 từ ghép và 1 từ láy. C. Củng cố: 1.Thế nà là từ ghép? Có mấy loại từ ghép? 2. Từ láy là gì? Có mấy loại từ láy? D. Bài tập về nhà Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông Thân em như chẽn lúa đòng đòng Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai (Ngữ văn 7- tập 1, trang 38) Câu 1: Xác định thể loại và PTBĐ chính của văn bản trên. Câu 2: Chỉ ra và xác định hai từ ghép, hai từ láy trong ngữ liệu trên. Câu 3: Văn bản là lời của ai nói với ai? Người ấy muốn biểu đạt tình cảm gì?
  • 34. dòng đầu bài 4 có những gì đặc biệt về từ ngữ? Những nét đặc biệt ấy có tác dụng, ý nghĩa gì? Câu 5: Viết 1 đoạn văn ngắn (12 câu) nêu cảm nhận của em về 2 câu cuối trong bài ca dao trên, trong đó có sử dụng ít nhất 1 từ láy, 1từ ghép, gạch chân dưới từ láy và từ ghép đó. GỢI Ý, ĐÁP ÁN Câu Nội dung 1 - Thể loại: Ca dao - PTBĐ chính: Biểu cảm 2 - Hai từ ghép: mênh mông, bát ngát - Hai từ láy: Bát ngát, mênh mông 3 - Bài 4 là lời chàng trai nói với cô gái - Bài ca dao là cách bày tỏ tình cảm của chàng trai với cô gái, thấy cánh đồng “mênh mông bát ngát, bát ngát mênh mông”và vẻ đẹp cô gái mảnh mai, trẻ trung, đầy sức sống. Chàng trai đã ca ngợi cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái. 4 Sự đặc biệt đó là: - Tất cả các câu ca dao khác đều được làm theo thể thơ lục bát + Hai dòng thơ đầu của bài ca dao này, mỗi câu được kéo dài ra thành 12 tiếng. Bên cạnh đó, các biện pháp điệp từ, điệp ngữ, đảo ngữ, đối xứng càng tô đậm cảm giác về một không gian rộng rãi, tràn đầy sức sống + Cánh đồng “mênh mông bát ngát … bát ngát mênh mông” nói lên sự giàu có của quê “em”. Bằng tấm lòng yêu mến, tự hào nơi chôn nhau cắt rốn của mình, mảnh đất đã thấm biết bao máu và mồ hôi của ông bà tổ tiên, của đồng bào từ bao đời nay thì nhà thơ dân gian mới có thể viết nên những lời ca mộc mạc mà đằm thắm nghĩa tình, đọc lên làm xao xuyến lòng người như vậy. 5 Hs viết đoạn văn theo cảm nhận riêng, đảm bảo các nội dung: - Ở hai dòng thơ cuối xuất hiện hình ảnh con người – một cô gái. - Hình ảnh của cô gái hiện lên qua: + Hình ảnh so sánh cô gái với chẽn lúa đòng đòng – lúa đương thì con gái xanh tươi mơn mởn, giàu sức sống. + Có sự tương đồng ở nét trẻ trung phơi phới và sức sống đang xuân. Nhưng chính bàn tay con người nhỏ bé đó đã làm ra cánh đồng “mênh mông bát ngát”, “bát ngát mênh mông” kia.
  • 35.
  • 36. 11,12: CHUYÊN ĐỀ VĂN MIÊU TẢ, TỰ SỰ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Hiểu và vận dụng những nội dung cơ bản về văn tự sự, miêu tả + Khái niệm, mục đích, bố cục… + Biết vận dụng kiến thức đã học để xây dựng dàn ý, viết bài. 2.Kĩ năng: *Kĩ năng chuyên môn: - Nhận biết đề văn tự sự, miêu tả. - Biết tổng hợp, phân tích nội dung đã học để vận dụng làm bài. *Kĩ năng sống: - Trao đổi, trình bày suy nghĩ, ra quyết định. 3.Thái độ: - Thể hiện sự mạnh dạn tự tin khi trình bày một vấn đề trước tập thể - Giáo dục ý thức tự giác, trung thực cho HS. 4. Năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lí, giao tiếp, hợp tác, sáng tạo. - Năng lực chuyên biệt: Tiếp nhận, đọc hiểu đề, tự giải quyết vấn đề. II. Tiến trình lên lớp Tiết 1: A. HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC ĐÃ HỌC VỀ VĂN TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ: ( 30 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Hình thức tổ chức: cá nhân. Gv yêu cầu hs nhớ và nhắc lại các nội dung đã học về: - khái niệm tự sự. - Mục đích của văn tự sự. - Dàn ý của một bài văn tự sư. - Có mấy ngôi kể, thứ tự kể. - Các dạng bài văn tự sự. I. Kiến thức cơ bản về văn tự sự 1. Tự sự ( kể chuyện): Là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. 2. Mục đích: Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê. 3. Dàn bài của một bài văn tự sự: gồm 3 phần *Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật và sự việc; *Thân bài: kể diễn biến của sự việc. *Kết bài: Kể kết cục của sự việc. 4. Ngôi kể trong văn bản tự sự: - Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện + Ngôi kể thứ nhất + Ngôi kể thứ ba: 5. Thứ tự kể trong văn tự sự: - Kể xuôi
  • 37. Lời kể trong văn bản tự sự: - Lời kể người: thường giới thiệu tên, lai lịch, tính tình, tài năng, ý nghĩa của người được kể. - Lời kể việc: Thường kể các hành động, việc làm, kết quả và sự đổi thay do hành động và việc làm ấy mang lại. 7. Các kiểu văn tự sự: - Kể lại câu chuyện dân gian đã học - Kể lại câu chuyện trong đời sống hàng ngày - Kể lại một câu chuyện tưởng tượng. Hình thức: Hỏi đáp, làm việc cá nhân. Hãy trình bày khái niệm, mục đích, dàn ý,nội dung, hình thức của văn miêu tả. Để viết được một bài văn miêu tả, trước tiên cần chú ý kĩ năng gì? Hãy nêu các phương pháp miêu tả? II. Kiến thức cơ bản về văn miêu tả: 1. Khái niệm: Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất. 2. Mục đích của văn miêu tả: giúp người đọc hình dung, cảm nhận được đối tượng miêu tả. 3. Dàn bài của bài văn miêu tả: - Mở bài: Giới thiệu cảnh được tả. - Thân bài: Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự. - Kết bài: Thường phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó. 4. Kĩ năng trong văn miêu tả: Miêu tả đòi hỏi phải quan sát sự vật, hiện tượng và con người để tả cho đúng, sâu sắc tránh tả chung chung, hời hợt, chủ quan. 5. Các phương pháp miêu tả đã học: - Tả cảnh thiên nhiên - Tả người - Tả đồ vật - Tả cảnh sinh hoạt - Tả con vật - Miêu tả sáng tạo tưởng tượng. B. LUYỆN TÂP: Bài tập 1(15 phút): GV chuẩn bị ra phiếu học tập Hình thức Thảo luận nhóm ( nhóm 1, 2 câu a ; nhóm 3,4 câu b) a. Bài thơ của Hải Định sau đây có nhân vật và sự việc không? Hãy chỉ ra nhân vật và sự việc đó: Tự xa xưa thuở nào Trong rừng xanh sâu thẳm
  • 38. bên nhau Bê Vàng và Dê Trắng Một năm trời hạn hán Suối cạn, cỏ héo khô Lấy gì nuôi đôi bạn Chờ mưa đến bao giờ? Bê Vàng đi tìm cỏ Lang thang quên đường về Dê Trắng thương bạn quá Chạy khắp nẻo tìm Bê Đến bây giờ Dê trắng Vẫn gọi hoài “ Bê! Bê!” ( Tiếng Việt 2, tập một) b. Xác định lời văn kể người và lời văn kể việc trong đoạn trích sau: “Trần Thủ Độ là người có công lập nên nhà Trần, lại là chú của vua và đứng đầu trăm quan, nhưng không vì thế mà tự cho phép mình vượt qua phép nước. Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức câu đương, không thể ví như những câu đương khác. Vì vậy phải chặt một ngón tay để phân biệt. Người ấy kêu than mãi ông mới tha cho.” Đáp án: a.Bài thơ của Hải Định có - Nhân vật: Bê Vàng và Dê Trắng - Sự việc: + Trong khu rừng sâu thẳm có Bê Vàng và Dê Trắng sống bên nhau. + Một năm, trời hạn hán. Cây cỏ khô héo, suối cạn nước, đợi mãi mà mưa chẳng tới. + Dê trắng đi tìm cỏ, quên mất đường về. + Bê Vàng thương bạn, đi tìm, cứ gọi hoài “ Bê! Bê!” b. – Lời văn kể người: “Trần Thủ Độ là người có công lập nên nhà Trần, lại là chú của vua và đứng đầu trăm quan, nhưng không vì thế mà tự cho phép mình vượt qua phép nước.” - Lời văn kể việc: “Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức câu đương, không thể ví như những câu đương khác. Vì vậy phải chặt một ngón tay để phân biệt. Người ấy kêu than mãi ông mới tha cho.” Tiết 2: LUYỆN TẬP (tiếp theo) Bài tập 2: Cho hai đề văn sau: (1)Từ bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ, em hãy tưởng tượng mình là anh bộ đội đã được ở bên Bác Hồ trong đêm đáng ghi nhớ đó. Hãy kể lại câu chuyện cảm động này. (2) Trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ có một khổ thơ rất hay: Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng