Hiểu nhau hơn tiếng anh là gì

Tương tự với chủ đề Gia đình trong bài viết trước, chủ đề Tình bạn không thường được hỏi trực tiếp trong bài thi IELTS Speaking. Tuy nhiên, sự kết nối giữa các mối quan hệ thường mang tới cho thí sinh ý tưởng để trả lời cho các câu hỏi của nhiều chủ đề khác nhau. Đặc biệt, những người ở tầm cùng độ tuổi thường có sự so sánh với nhau về mọi mặt. Điều này khiến Tình bạn trở thành một trong những nội dung thường xuyên được sử dụng trong bài nói của thí sinh, do đó kiến thức về các cụm từ quán ngữ thường dùng cho chủ đề này cũng rất được quan tâm tìm hiểu.

Ví dụ:

Part 1 – chủ đề Cooking] Bạn có biết nấu ăn không? ⇒ Có thể coi là Có. Tôi biết nấu một số món cơ bản như cơm luộc và rau chần – khá tệ. Mấy đứa bạn tôi thì khác hoàn toàn: thứ gì chúng cũng biết nấu, và nấu cực kì ngon…

Part 2 – chủ đề Describe an occasion you wore the best clothes ⇒ … Chính bạn thân là người đã lựa chọn cho tôi chiếc váy này. Nó luôn biết tôi thích gì, vì chúng tôi hiểu nhau rất rõ…

Bài viết sẽ cung cấp 11 cụm từ quán ngữ thường dùng [idiomatic expressions] liên quan đến Tình bạn thông qua phương pháp học từ vựng qua ngữ cảnh. Nội dung bài viết bao gồm:

  • Idioms in Contexts: câu chuyện với 11 cụm từ quán ngữ về tình bạn.
  • Visualizing Idioms: giải thích các cụm từ quán ngữ thông qua các dữ liệu hình ảnh.
  • Idioms in use: ứng dụng idioms để trả lời câu hỏi ở các chủ đề khác nhau trong IELTS Speaking.

Idioms in Contexts

We were all once little people. Little people see the small number of people they meet as the world. That’s why many of us treasure the relationships we had with other little people so much. We would never trade our old friend – that’s who they are – for the world.

I knew that Triss and I were birds of a feather right in the first time we met. Triss looked just like me, with a sad, distant appearance at first sight. But after a few hours, the two kids found out that they were really on the same page. We both loved music, liked sneaking food from our moms’ kitchens, and always found naughtly little things to do to wind people up. When Triss shared about the time he got busted for trying to replace all the strawberry jam in the house by chilli sauce, I just knew that we were meant to be friends – best friends.

From then on, he became my partner in crime. We did all the crazy things in this world together: teasing all the cats in the neighborhood, stealing my grandmother’s fake teeth [she was really angry that time], and everything we could think of. We knew one another inside out, from the simple things like what I or he liked, to the very secrets that we would never share with any other.

But kids have to grow up, and sometimes, people just grow apart. Many old friends don’t talk to each other anymore because they no longer find the comfort they once shared as kids. Triss and I have become totally different in personality. We fight more often, and sometimes I feel like we’re poles apart. Sometimes, I would choose not to tell him about the things I like as I know that he may not care about them. It’s rather sad, but it’s inevitable. At least I know that we can still always go the extra mile for the other, and when the world turns its back on me, I know that Triss will always give me a shoulder to cry on.

Các idioms chủ đề Friendship [tình bạn]

Would never/not trade somebody/something for the world: không đánh đổi ai/thứ gì, dù cho có được cả thế giới.

Thế giới rất lớn, và nếu có được cả thế giới thì ai cũng muốn. Thế nhưng, có những người/ vật còn quan trọng hơn cả thế giới. Để nhấn mạnh tầm quan trọng này, người ta sẽ không đánh đổi người/ vật đó, kể cả khi có được thế giới.

[to be] birds of a feather: ngưu tầm ngưu, mã tầm mã

Đây là thành ngữ rút gọn từ câu “birds of a feather flock together” – nghĩa là: những con chim cùng loại thì bay cùng nhau. “chim cùng loại” chính là những người có sở thích, ý chí, quan điểm sống tương tự nhau [theo nghĩa bóng].

Khi nói A và B là “birds of a feather”, tức là đang nói về sự tương đồng về nhiều khía cạnh giữa hai người.

  • [do something] at first sight: ấn tượng ban đầu

[do something] at first sight: ấn tượng ban đầu

  • [to be] on the same page: thấu hiểu và đồng tình với ai đó

[to be] on the same page: thấu hiểu và đồng tình với ai đó

Hai người cùng mở một trang sách và cùng tâm đắc về nội dung của trang sách đó sẽ đồng tình và thấu hiểu cảm xúc của nhau về nội dung sách. Với các trường hợp khác cũng vậy, “be on the same page” miêu tả sự thấu hiểu và đồng tình khi có cùng một quan điểm, cảm xúc.

  • To wind somebody up: khiến ai đó khó chịu

To wind somebody up: khiến ai đó khó chịu

[to be] one’s partner in crime: là người cùng làm những việc [điên rồ hoặc ngốc nghếch] với ai đó

Khi phạm tội thì cần có tòng phạm. Đó là điều thường thấy. Người “tòng phạm” trong các việc đi ngược lại với tiêu chuẩn chung của mọi người về các khuôn phép được gọi là “partner in crime”. Ví dụ, việc ăn vụng thường được coi là “hư”, và người cùng ăn vụng sẽ được gọi là “partner in crime”.

To know somebody inside out: biết ai đó tường tận

Chưa thể biết rõ một người khi chưa biết được bên trong của họ có điều gì. Trong trường hợp này, bên trong [inside] tức là tâm lý, cảm xúc, những suy nghĩ của mỗi người. Còn bên ngoài [out] chính là những điều mà người ta thể hiện trước mặt người khác. Đôi khi, những gì mỗi người thể hiện bên ngoài lại khác hoàn toàn so với những gì họ suy nghĩ bên trong.

To grow apart: trở nên lạ lẫm với nhau

Trong một mối quan hệ thân thiết, ban đầu, hai người sẽ luôn hiểu nhau và thân thuộc với nhau. Tuy nhiên, khi người ta “grow apart”, tức là những sự khác biệt dần lớn về suy nghĩ, tư tưởng, lối sống, v.v. khiến cho hai người không tìm được tiếng nói chung. Vì vậy mà họ “grow apart” – phát triển ra xa nhau, trở nên lạ lẫm với nhau.

[to be] poles apart: khác biệt hoàn toàn

Giống như hai cực [poles] Nam và Bắc – nằm ở hai đầu xa nhất trong quả cầu – sự khác biệt được thể hiện trọng cụm “be poles apart” là sự khác biêt hoàn toàn. Tuy nhiên, một điểm đáng lưu ý là khi nhắc đến cực Nam, người ta vẫn luôn nghĩ đến cực Bắc. Dù hai cực hoàn toàn trái ngược, nhưng lại có mối liên hệ mật thiết. Tương tự, cụm “poles apart” đề cập đến một mối quan hệ mật thiết dù tính cách của hai người có trái ngược hoàn toàn với nhau.

To go the extra mile for somebody: có thể nỗ lực vì ai đó

Sau khi đi một ngày đường vất vả, ai cũng muốn nghỉ ngơi. Nhưng để đáp ứng một nhu cầu của một người mà người ta yêu thương, người tã có thể đi thêm đường trường. Nếu ai đó sẵn sàng “go the extra mile” cho một người, điều này chứng tỏ họ rất yêu thương và quan tâm, nỗ lực vì người đó.

To give somebody a shoulder to cry on: đồng cảm và thông cảm cho cảm xúc của người khác.

Áp dụng các idioms chủ đề Friendship đề trả lời câu hỏi IELTS Speaking

Các cụm từ quán ngữ thường dùng trên có thể được sử dụng trong nhiều chủ đề khác nhau của IELTS Speaking. Dưới đây là một số ví dụ ứng dụng các cụm từ quán ngữ trong IELTS Speaking Part 1.

Câu hỏi: Do you like being close to a person who has a good sense of humor?

Why not… I mean, birds of a feather flock together, and admittedly I’m a pretty quick-witted and funny person, so I always love being with people who share the same personality.

Tại sao không… ý tôi là, ngưu tầm ngưu, mã tầm mã, và thú thật là tôi khá nhanh trí và hài hước, nên tôi luôn thích ở bên những người có tính cách tương tự.

Câu hỏi: Do you often judge anyone?

At first sight, I think it’s far too easy to judge people, especially based on their looks and social background. But for me, it’s really unfair to judge somebody too quickly. At least I wouldn’t do so until I’ve known them inside out.

Qua ấn tượng ban đầu, tôi nghĩ rất dễ để phán xét người khác, đặc biệt khi dựa vào vẻ ngoài và gốc gác của họ. Nhưng đối với tôi, việc nhanh chóng đánh giá người khác là rất thiếu công bằng. Ít nhất thì tôi sẽ không làm như vậy cho đến khi tôi đã biết tường tận từ trong ra ngoài về người ta.

Câu hỏi: What is the most important thing that you have done?

Taking care of my closest friend when she was in the hospital. We are inseparable, and I would never trade her for the world. When she went down with depression, I left all of my unfinished tasks at work to be there for her. It’s not hard to go the extra mile for the one who deserves it.

[Chăm sóc bạn thân nhất của tôi khi cô ấy đang trong viện. Chúng tôi không thể tách rời, và tôi nghĩ cô ấy cực kì quan trọng với tôi. Khi bạn tôi bị trầm cảm, tôi đã bỏ lại tất cả các việc ở công ty để ở bên cô ấy. Không khó để nỗ lực cho người mình thấy xứng đáng.]

Ứng dụng vào IELTS Speaking Part 2 cũng rất phổ biến, đặc biệt với chủ đề tả trải nghiệm và tả người:

Câu hỏi: Describe a film you have watched and thought about it

[đoạn trước đó nói về bộ phim, nội dung chính về tình cảm gia đình] … I can relate to the relationship that I share with my little sister. We’re poles apart; we’re different in our own way, and at many moments we even find that we’re not on the same page. But at the end of the day, I know my sister can always give me a shoulder to cry on, just like the main character and his younger brother do. I know that siblings sometimes grow apart, but it’s easy to see that we always have a special place in each other’s heart.

Tôi có thể liên hệ tới mối quan hệ của tôi và em gái. Chúng tôi khác nhau hoàn toàn, và có nhiều lúc chúng tôi không thể đồng cảm và thấu hiểu nhau. Nhưng suy cho cùng, tôi biết rằng em gái tôi luôn luôn có thể cho tôi chỗ dựa tinh thần, giống như nhân vật chính và em trai của anh ta. Tôi biết rằng anh chị em đôi khi cũng trở nên lạ lẫm với nhau do sự khác biệt về tư tưởng, nhưng quá dễ để thấy rằng chúng tôi sẽ luôn có một chỗ đứng đặc biệt trong trái tim nhau.]

Câu hỏi:Describe an old person that you know and respect

It’s crazy to say this, but I always considered my grandmother to be my partner in crime. She always kept secrets for me and sometimes she even did silly things with me, like hanging up strawberries around the house and thinking of them as decorations. The strange thing is when I was little, I always winded her up with my little stupid jokes, but when I grew up, grandma seemed to be fond of the annoying things I did then…

Thật điên rồ, nhưng tôi luôn coi bà tôi là “tòng phạm” của mình. Bà luôn giữ bí mật cho tôi và đôi khi bà còn làm những thứ ngớ ngẩn cùng tôi, như treo đống dâu khắp nhà và tưởng tượng rằng chúng là đồ trang trí. Điều kì lạ là khi tôi còn bé, tôi luôn làm bà tức điên với những trò đùa ngu ngốc, nhưng khi tôi lớn lên, bà lại có vẻ thích những thứ khó chịu tôi hay làm…]

Tổng kết

Bài viết đã cung cấp 11 cụm từ quán ngữ thường dùng để nói về bạn bè, đây là một chủ đề khá phố biến và có thể áp dụng nhiều trong IELTS Speaking. Để học và ghi nhớ 11 cụm từ này, người học nên bắt đầu đọc phần Visualizing idioms và hình thành các hình ảnh trong đầu dựa vào gợi ý về hình ảnh. Sau đó, người học quay trở lại phần Word in contexts để đọc thông tin và dựa vào ngữ cảnh đoán lại ý nghĩa cụm từ. Các công việc này nên được thực hiện 2 – 3 lần, cho tới khi người học có thể ghi nhớ toàn bộ các cụm từ quán ngữ thường dùng trên. Cuối cùng, người học hãy đọc phần Idioms in use để quan sát các phương thức ứng dụng của các cụm trong những chủ đề khác nhau, từ đó rút ra kinh nghiệm để tự áp dụng.

Chủ Đề