Hóa đơn đóng dấu treo có hợp lệ ko năm 2024

Theo Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ. Tại Chương III, Điều 14, mục 2d: Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”: Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía bên trái của tờ hoá đơn. Trong trường hợp đóng dấu của tổ chức vào phía bên trái của tờ hóa đơn sẽ làm che mất thông tin của đơn vị bán hàng, doanh nghiệp đóng dấu vào phía bên phải của tờ hoá đơn như vậy có hợp lệ hay không? Giả sử trường hợp doanh nghiệp đã đóng dấu bên phải của tờ hoá đơn và giao cho đơn vị mua hàng, đồng thời hai bên đều đã kê khai thuế. Trong trường hợp này hoá đơn đã hai bên đã kê khai có được chấp nhận hay không?

Hóa đơn đóng dấu treo có hợp lệ ko năm 2024
Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh:

Căn cứ tiết d, khoản 2 Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: “Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)” Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.” Trường hợp Công ty người đại diện theo pháp luật không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền cho người bán trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của Công ty vào phía bên trái của tờ hóa đơn. Trường hợp Công ty đóng dấu vào phía bên phải của tờ hóa đơn là không đúng theo quy định nêu trên.

Dấu treo là thuật ngữ thường được sử dụng để chỉ việc con dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục đính kèm văn bản, hợp đồng (bản chính).

Dấu treo có tác dụng dùng để khẳng định văn bản được đóng dấu treo là một bộ phận của văn bản chính, đồng thời xác nhận nội dung để tránh việc giả mạo hồ sơ, giấy tờ cũng như thay đổi hồ sơ, giấy tờ.

Dấu treo thường được sử dụng tại văn bản có nhiều phụ lục kèm theo.

2. Cách đóng dấu treo đúng quy định

Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP, việc sử dụng con dấu phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

- Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.

- Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.

- Các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu (dấu treo) được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục.

- Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định.

Theo quy định nêu trên, việc đóng dấu treo phải đảm bảo:

- Đóng lên trang đầu;

- Trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục;

- Thông thường, tên cơ quan tổ chức thường được viết bên phía trái, trên đầu của văn bản, phụ lục nên khi đóng dấu treo, người có thẩm quyền sẽ đóng dấu lên phía trái.

Như Mai

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Hiện nay, các kế toán đang rất thắc mắc rằng hóa đơn điện tử có cần con dấu và chữ ký hay không? Hãy tìm hiểu bài viết dưới đây.

Quy định về việc đóng dấu trên hóa đơn điện tử

Hóa đơn điện tử có cần đóng dấu không là còn tùy thuộc vào từng trường hợp theo quy định của pháp luật, theo điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC thì:

“Các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh có thể tự tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn, không nhất thiết phải có đóng dấu của người bán, chữ ký của người mua hàng trong các trường hợp như: thanh toán hóa đơn điện, nước, mua các thiết bị viễn thông, các dịch vụ viễn thông, các dịch vụ ngân hàng.

Đối với khách hàng là doanh nghiệp, đơn vị kế toán cần kê khai thuế thì bắt buộc phải ký điện tử hoặc đóng dấu vào hóa đơn điện tử nhận được thì hóa đơn đó mới được coi là hóa đơn hoàn chỉnh và mang tính pháp lý, sử dụng được với cơ quan thuế.

Hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đóng dấu nếu như doanh nghiệp đó tự đủ điều kiện để tự in hóa đơn.”

Ngoài ra, hóa đơn điện tử có đóng dấu không còn được quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 51/2010/NĐ-CP như sau: “Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử”.

Hóa đơn đóng dấu treo có hợp lệ ko năm 2024

Theo điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nội dung của HĐĐT: “Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.”

Tuy nhiên, các nội dung trên hóa đơn điện tử phải được thể hiện đầy đủ theo Điều 6 Nghị định 119/2018/NĐ-CP.