Html trong phản hồi json
JSON là viết tắt của JavaScriptObjectNotation, là một kiểu định dạng dữ liệu tuân thủ theo một quy định nhất định mà hầu hết các ngôn ngữ lập trình hiện nay đều có thể đọc được. JSON là một tiêu chuẩn mở để trao đổi dữ liệu trên web Show
Nội dung chính Hiển thị
định nghĩaĐịnh dạng JSON sử dụng cặp giá trị khóa để sử dụng dữ liệu. Nó hỗ trợ các cấu trúc dữ liệu như đối tượng và mảng. Ví dụ một tập tin có tên topdev_info. json với nội dung như ở dưới đây, sử dụng định dạng kiểu JSON để lưu trữ thông tin. { "Tên". "TopDev", "tiêu đề". "Working IT for Top Developers", "description". "là hệ thống sinh thái bao gồm cộng đồng các nhà phát triển hàng đầu. "} Ta có thể thấy cú pháp của JSON có 2 phần là key và value
File json can be save with any extension extension section, tuy nhiên, thông thường thì nó được lưu dưới phần mở rộng là. jsonor. js JSON ban đầu được phát triển để dành phục vụ cho ứng dụng viết bằng JavaScript. Tuy nhiên, vì JSON là một định dạng dữ liệu nên nó có thể được sử dụng bởi bất kỳ ngôn ngữ nào mà không bị giới hạn Key value in JSON can be string (chuỗi), number (số), rỗng (null), mảng (array), or object (đối tượng) Find work to setting JSON Tìm việc làm lập trình Javascript Cấu trúc chuỗi JSONĐối tượng là gì?Object in Json could be current by a quote quote {}. Khái niệm Object trong Json cũng khá tương đồng với Object trong Javascript. Tuy nhiên, Object trong Json vẫn có những giới hạn như
Type OBJECTvar nhat = { "firstName". "Nhật", "Họ". "Nguyễn", "tuổi". "34" };Type OBJECT IN ARRAYvar employee = [{ "name". "Bính", "tuổi". "38", "giới tính". "nam" }, { "tên". "nhật", "tuổi". "34", "giới tính". "nam" }, { "tên". "Như", "tuổi". "25", "giới tính". "nữ giới" }];Type NEST OBJECTvar employee = { "hieu". { "Tên". "Hiếu", "tuổi". "29", "giới tính". "nam" }, "nhat". { "Tên". "nhật", "tuổi". "34", "giới tính". "nam" }, "nhu". { "Tên". "Như", "tuổi". "25", "giới tính". "nữ giới" } }Nên sử dụng JSON khi nàoĐó là khi bạn muốn lưu trữ dữ liệu đơn thuần dưới dạng siêu dữ liệu ở phía máy chủ. Chuỗi JSON sẽ được lưu vào cơ sở dữ liệu và sau đó khi cần dữ liệu thì sẽ được giải mã. Ví dụ với PHP, nó cung cấp các hàm liên quan đến JSON để mã hóa hoặc giải mã là json_encode và json_decode Một trường hợp khá phổ biến trong JavaScript mà dữ liệu được định dạng theo định dạng JSON xuất hiện đó là trong các yêu cầu AJAX Ví dụ bạn tạo tập tin topdev_info.json ở thư mục gốc của server (để khi request vào URL http://localhost/topdev_info.json thì server trả về nội dung của tập tin này) và sau đó bạn tạo một tập tin topdev_ajax.htmlvới nội dung như sau: Đoạn mã trên use$. ajax() để gửi yêu cầu AJAX lên máy chủ lấy về tệp nội dung topdev_info. json. Sau khi lấy về tệp nội dung này thành công, dữ liệu sẽ được chuyển vào biến phản hồi Nếu bạn mở bảng điều khiển dành cho nhà phát triển của trình duyệt lên (nhấn phím F12), bạn sẽ thấy kiểu dữ liệu của biến phản hồi này là JavaScriptobject với các thuộc tính như tên,tiêu đề,mô tả. Ngừng lo lắng và học cách yêu cầu hệ thống sinh thái JavaScript. Những hàm Javascript hay sử dụng mà bạn nên nhớ (Phần 1) |