Hướng dẫn dùng punctuation chars trong PHP
Định nghĩa hàm ctype_punct() trong PHPHàm ctype_punct() trong PHP kiểm tra nếu tất cả ký tự trong chuỗi đã cho là có thể in được, mà không là whitespace hoặc một ký tự chữ-số. Show
Nội dung chính
Cú pháp hàm ctype_punct() trong PHPHàm ctype_punct() trong PHP có cú pháp như sau:
Tham số text :Bắt buộc. Chuỗi được kiểm tra Trả về giá trị Trả về TRUE nếu mỗi ký tự trong chuỗi đã cho là có thể in được, mà không là whitespace hoặc một ký tự chữ-số, nếu không là FALSE. Ví dụ minh họa cách sử dụng hàm ctype_punct() trong PHP:
Lưu chương trình trên trong một file có tên là test.php trong htdocs, sau đó mở trình duyệt và gõ địa chỉ http://localhost:8080/test.php sẽ cho kết quả: ___Xem thêm: PHP là gì?___ Có một số yêu cầu cơ bản đối với các ngôn ngữ lập trình như là: Cần một nơi để lưu trữ data, quản lý flow program, đánh giá biểu thức, quản lý file, và text output ... Vv. Và PHP có đáp ứng được tất cả những thứ này,
cộng thêm nó có support các câu lệnh như
Ngoài ra, một
PHP FunctionsPHP có hàng trăm các functions được tích hợp sẵn, làm nó trở thành một ngôn ngữ rất tiện ích và phong phú. Để sử dụng function, hãy gọi nó ra thông qua tên. Ví dụ, bạn có thể xem function date dưới đây:
Ta có thể tiếp tục xem một số function tích hợp sẵn, yêu cầu một hay nhiều argument đầu vào như dưới đây:
Ví dụ trên đã sử dụng 3 string function để ouput ra đoạn text dưới đây: Defining a FunctionCú pháp chung cho việc define một function như sau:
Ý nghĩa của dòng đầu tiên như sau:
Ngoài ra, tên function sẽ không phân biệt chữ hoa - thường, vì vậy tất cả các string sau đều tham chiếu tới Returning a ValueTa cùng nhau xem một function đơn giản dưới đây giúp convert fullname của peron thành lowercase và thực hiện viết hoa chữ cái đầu tiên.
Ta có output như sau:
Ta có output như sau:
Tóm lại, PHP đã thực thi biểu thức từ trong ra ngoài. Và biểu thức dưới đây cũng hoạt động theo trình tự tương tự:
Ta thu được output như sau: Returning an ArrayTrước version PHP 5.3, ta có thể mở đầu một biến bằng ký tự
Tuy nhiên, trong chỗ định nghĩa function, bạn vẫn có thể tiếp tục truy cập các đối số thông qua tham chiếu. Khái niệm này có thể hơi khó
hiểu chút, do đó ta sẽ cùng quay lại với ví dụ về hộp diêm ở các bài viết trước. Sau đây ta sẽ viết lại ví dụ về function fix_names bên trên để truyền các tham chiếu cho tất cả các tham số, và sau đó function có thể
chỉnh sửa trực tiếp các tham số này.
Thay vì truyền trực tiếp các string vào function, đầu tiên ta sẽ gán nó tới các biến, và in nó ra để xem giá trị đầu tiên của nó trước đã. Sau đó, ta gọi tới function như bình thường, có điều đặc biệt là ở chỗ định nghĩa function ta sẽ đặt thêm ký tự
Như bạn thấy cả 2 câu lệnh Returning Global VariablesCó một cách tốt hơn
để cho phép funcion truy cập một biến được tạo phía bên ngoài đó là khai báo nó có có quyền truy cập global từ bên trong của function. Theo sau từ khoá
Giờ đây bạn không phải truyền các tham số cho function nữa. Sau khi được khai báo, các biến này sẽ giữ lại quyền truy cập global, và được sẵn sàng truy cập trong mọi phần còn lại của program, bao gồm cả functions của nó. Recap of Variable ScopeĐể nhớ lại kiến thức, tôi sẽ tóm tắt lại kiến thức quan trọng về Variable Scope:
Ta thu được kết quả như sau:
Including and Requiring FilesKhi đã quen thuộc hơn với việc lập trình PHP, có thể bạn sẽ muốn build một library các functions mà bạn nghĩ sẽ cần dùng lại nó trong tương lại. Hoặc có thể bạn muốn sử dụng các library sẵn có do các lập trình viên khác đã viết. The include StatementKhi dùng
Using include_onceMỗi khi bạn đưa ra yêu cầu
Sau đó thì dù bạn có cố gắng include file trùng nhau đi nữa (bằng
Using require and require_onceMột vấn đề tiềm ẩn đối với Hết. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các chủ đề khác về PHP ở các bài viết lần tới nhé. |