Hướng dẫn quyết toán thu nhập chịu thuế tính trước năm 2024
Tìm hiểu: Cách tính thuế TNCN? Công thức tính thuế thu nhập cá nhân? Mức đóng thuế TNCN? Các khoản miễn thuế TNCN hay giảm trừ gia cảnh thuế TNCN? Show Nội dung chính: Trước khi tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bạn cần xác định mình thuộc đối tượng nào sau đây: cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú, hợp đồng lao động (HĐLĐ) trên 3 tháng hay dưới 3 tháng để có thể tính thuế TNCN chính xác. Dưới đây, Anpha sẽ phân tích từng trường hợp cụ thể để bạn dễ dàng hiểu rõ về quy định đóng thuế TNCN. I. Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cư trú➤ Điều kiện áp dụng thuế TNCN đối với cá nhân cư trú Để áp dụng cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú, bạn cần đáp ứng 1 trong các điều kiện sau:
Ví dụ: Công ty trả lương tháng 11/2021 vào ngày 10/12/2021 thì thời điểm tính thuế TNCN sẽ vào tháng 12/2021. ➤ Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú Có 2 cách tính thuế TNCN được căn cứ theo thời gian của hợp đồng lao động, bao gồm:
1. Cách tính thuế TNCN đối với HĐLĐ 3 tháng trở lên1.1. Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần Thuế TNCN sẽ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần với công thức như sau: Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất Trong đó: \>> Thu nhập tính thuế được tính theo công thức dưới đây: Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế - Các khoản giảm trừ \>> Thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần Bậc thuế Thu nhập chịu thuế/năm (triệu đồng) Thu nhập chịu thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất 1 Đến 60 Đến 5 5% 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10% 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15% 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20% 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25% 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30% 7 Trên 960 Trên 80 35% 1.2. Phương pháp tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN Ngoài phương pháp như trên, thuế TNCN còn có thể được tính theo biểu lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC: Bậc thuế Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%) Tính số thuế phải nộp Cách 1 Cách 2 1 Đến 5 5 0trđ + 5% TNTT 5% TNTT 2 Trên 5 đến 10 10 (0.25 trđ + 10% TNTT) > 5 trđ 10% TNTT - 0.25 trđ 3 Trên 10 đến 18 15 (0.75 trđ + 15% TNTT) > 10 trđ 15% TNTT - 0.75 trđ 4 Trên 18 đến 32 20 (1.95 trđ + 20% TNTT) > 18 trđ 20% TNTT - 1.65 trđ 5 Trên 32 đến 52 25 (4.75 trđ + 25% TNTT) > 32 trđ 25% TNTT - 3.25 trđ 6 Trên 52 đến 80 30 (9.75 trđ + 30% TNTT) > 52 trđ 30% TNTT - 5.85 trđ 7 Trên 80 35 (18.15 trđ + 35% TNTT) > 80 trđ 35% TNTT - 9.85 trđ Ví dụ: Tính thuế TNCN đối với trường hợp của ông A với tình huống cụ thể như sau: \>> Tháng 5/2021 ông A nhận được 3 khoản thu nhập sau:
\>> Trong tháng này, ông A không đóng góp bất cứ khoản nào liên quan đến từ thiện, nhân đạo… Ngoài ra, ông A đang nuôi 1 người con dưới 18 tuổi (đã đăng ký người phụ thuộc tại công ty). \>> Cách tính thuế TNCN của ông A trong tháng 5/2021 như sau:
Tổng các khoản bảo hiểm = 2.100.000đ.
Tổng giảm trừ = 15.400.000đ.
➞ Vậy, thu nhập tính thuế của ông A là: Thu nhập tính thuế (TNTT) = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Giảm trừ + Các khoản miễn thuế) = 20.930.000 - (2.100.000 + 15.400.000 + 730.000) = 2.700.000đ. Có thể thấy, thu nhập tính thuế của ông A đang ở bậc 1 (đến 5 triệu đồng), áp vào công thức cột số (4) cho bậc 1 trong bảng biểu thuế lũy tiến từng phần, sẽ có: ➞ Số thuế TNCN phải nộp = TNTT x 5% = 2.700.000 x 5% = 135.000đ. Như vậy, mức lương thực nhận hàng tháng của ông A được tính theo công thức là: ➞ Số lương thực nhận = Tổng thu nhập - (Các khoản bảo hiểm + Thuế TNCN) = 20.930.000 - (2.100.000 + 135.000) = 18.695.000đ. 1.3. Các khoản được miễn thuế TNCN
Ví dụ: ° Công ty A chi tiền trang phục cho nhân viên là 8.000.000 đồng/năm/người thì sẽ được miễn khi tính thuế TNCN với mức 5.000.000đ, riêng phần chênh lệch (8.000.000 - 5.000.000 = 3.000.000đ) sẽ không được miễn tính thuế TNCN; ° Còn nếu công ty A chi bằng hiện vật (mua quần áo, đồ bảo hộ...) thì sẽ không tính vào khoản miễn thuế TNCN của người lao động.
Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo Bộ Luật Lao động là 40.000 đồng/giờ. Trường hợp ông A làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế (mức vượt so với mức ngày thường) là: 60.000 - 40.000 = 20.000 đồng/giờ.
1.4. Các khoản giảm trừ thuế TNCN Căn cứ theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:
2. Cách tính thuế TNCN đối với HĐLĐ dưới 3 tháng và không ký hợp đồngTheo Điểm I, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:
TẢI MIỄN PHÍ: Bản cam kết TNCN chưa đến mức chịu thuế - Mẫu 08/CK-TNCN. II. Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trúĐối với cá nhân không cư trú, cách tính thuế TNCN được quy định như sau:
Loại thu nhập chịu thuế Thuế suất Thu nhập từ tiền lương, tiền công 20% Xem thêm: Cách đăng ký MST TNCN qua mạng cho người nộp thuế. III. Một số câu hỏi liên quan đến thuế TNCN1. Năm 2020 tôi đang ký hợp đồng lao động tại công ty X và tôi có 1 khoản thu nhập vãng lai ký hợp đồng dịch vụ với công ty Y là 20.000.000 đồng. Cho tôi hỏi khoản thu nhập ở công ty Y có bắt buộc phải kê khai quyết toán tại công ty X hay không? Theo Nghị định 126, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại một nơi và đang làm thực tế tại doanh nghiệp, có thu nhập vãng lai trong năm bình quân không quá 10tr/tháng và đã khấu trừ 10% thuế TNCN tại nguồn, nếu không có nhu cầu quyết toán khoản thu nhập tại công ty Y thì cá nhân không cần phải quyết toán với khoản vãng lai thu nhập từ công ty Y. 2. Cuối năm công ty có tổ chức tiệc tất niên có phần thi bốc thăm trúng thưởng cho từng cá nhân và tập thể, như vậy khoản thưởng này có được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân hay không? Căn cứ Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111 và Nghị định số 65 quy định: 3. Tôi đã nghỉ hưu và có lương 5 triệu đồng một tháng. Hiện tại, tôi có đi làm với mức lương 11 triệu đồng. Với tổng khoản lương đó thì tôi có phải đóng thuế TNCN không? Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, khoản tiền lương hưu trí 5 triệu đồng/tháng là thu nhập được miễn thuế. Ngoài ra bạn có đi làm và có thu nhập tiền lương là 11 triệu đồng thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và không phải quyết toán thuế (do khoản giảm trừ bản thân là 11 triệu đồng/tháng). 4. Hiện tại do lượng hàng sản xuất nhiều nên doanh nghiệp chúng tôi có thuê mấy bạn cộng tác viên có thu nhập mỗi tháng dưới 2 triệu đồng/tháng. Thì khoản tiền công đó có phải khấu trừ 10% để đóng thuế TNCN không? |