Kết quả xét nghiệm đàm o-afb là gì

Kỹ thuật lấy đờm làm xét nghiệm đạt chất lượng

BS. Lê Thị Ánh Phúc Nhi

Trung tâm điều trị bệnh hô hấp Phổi Việt

Chẩn đoán lao phổi bằng xét nghiệm đờm tìm trực khuẩn lao là biện pháp rất cơ bản, kỹ thuật đơn giản, cho kết quả nhanh , rẻ tiền nên rất phù hợp với các nước đang phát triển như Việt Nam ta.

Kỹ  thuật lấy đàm làm xét nghiệm đạt chất lượng là:

  1. Súc miệng với nước lọc
  2. Bệnh nhân phải hít thở sâu 3 lần: hít hơi vào thật sâu, nín thở  vài giây và thở ra chầm chậm.
  3. Hít hơi vào thật sâu, ho mạnh cho đến khi có đàm trong miệng, rồi nhẹ nhàng nhổ hết đàm vào trong lọ.

Kết quả xét nghiệm đàm o-afb là gì

Soi đàm tìm AFB (Acid - Fast Bacilii)  nghĩa là soi đàm tìm trực khuẩn kháng acid do vi khuẩn lao  không bắt màu thuốc nhuộm thông thường như những con vi khuẩn khác.

Để  tăng độ chính xác của xét nghiệm, đàm phải được lấy nhiều mẫu và trong 3 ngày liên tiếp, vào lúc sáng sớm chưa ăn uống (ngoại trừ nước lọc) và không dùng dung dịch súc miệng .Đồi với Lao Phổi AFB (+) cần 2 mẫu đàm AFB (+) hoặc 1 mẫu đàm AFB (+) cộng thêm tổn thương nghi lao trên Xquang phổi. Đối với Lao Phổi AFB (-) cần 6 mẫu đàm AFB (-). Hiện nay để thuận tiện cho bệnh nhân, các mẫu đàm có thể thực hiện trong cùng ngày khám.

Cấy đàm tìm vi khuẩn lao có độ nhạy rất cao so với soi đàm tìm AFB nên được làm trong trường hợp soi đàm AFB (-). Cấy đàm và làm kháng sinh đồ lao được làm khi nghi ngờ lao kháng thuốc. Dựa vào kết quả kháng sinh đồ, sự nhạy cảm hay đề kháng của các thuốc kháng lao mà bác sỉ sẽ lựa chọn thuốc kháng lao hiệu quả cho bệnh nhân.

Cấy làm và kháng sinh đồ lao tốn rất nhiều thời gian nên xét nghiệm Hain Test ra đời có ý nghĩa rất lớn trong lao kháng thuốc. Hain test dựa trên kỹ thuật sinh học phân tử  khuyếch đại đoạn gen (PCR) qua đó phát hiện các gen đột biến với Rifampicin và Isoniazid. Haintest được thực hiện trên những mẫu đàm AFB (+), cho kết quả nhanh trong  ngày.

Gần đây chương trình chống lao quốc gia đã triển khai kỹ thuật XpertMTB/RIF giúp chẩn đoán nhanh bệnh lao và đặc biệt là lao kháng Rifampicine, kết quả trả lời sau 2 giờ. Đây là một vũ khí lợi hại để phát hiện lao đa kháng thuốc.

Lao phổi afb (+) dương tính ngày càng phổ biển bởi số người mắc bệnh tăng cao. Vậy lao phổi afb dương tính là gì? Cách điều trị như thế nào? Cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé!

Bệnh lao phổi dương tính là gì?

Bệnh lao phổi afb dương tính (+) được phát hiện bởi vi khuẩn lao dạng afb (+) gây ra các tổn thương hang phổi và nhiễm trùng phế quản. Loại vi khuẩn này có thể tồn tại ở nhiều môi trường khác nhau và hoạt động mạnh hơn afb (-). Chúng thường cư trú trong đờm, tích tụ lâu ngày gây ho liên tục và kéo dài, ho ra máu và nhanh phát triển thành bệnh lao phổi nặng.

Lao phổi afb (+) dương tính được xác định khi có một trong các:

  1. ≥ 2 tiêu bản có AFB (+) từ 02 mẫu đàm khác nhau
  2. Một tiêu bản AFB (+) + Hình ảnh lao tiến triển trên XQ
  3. Một tiêu bản AFB (+) và Cấy (+)

Người HIV : 01 tiêu bản AFB (+)

Ngoài ra, lao phổi AFB(+) khác là người bệnh đã điều trị thuốc lao phổi trước đây nhưng không xác định được phác đồ và kết quả điều trị, nay chẩn đoán là lao phổi AFB(+).

Phân loại lao phổi afb dương tính

  • afb 1+ là gì: Khi soi đờm trực tiếp thấy kết quả 10 – 99 AFB/100 vt. Hoặc nuôi cấy đờm sau khoảng 3 - 4 tuần có kết quả mọc 20-50 khuẩn lạc. Khi thực hiện Test da tuberculin, mức độ phản ứng được qui định dương tính khi cục sần ≥ 10mm, khi đó: 10-14mm: dương tính nhẹ.
  • afb 2+: Soi đờm thấy 1 – 10 AFB/vi trường, nuôi cấy đờm sau 3 - 4 tuần mọc > 50 khuẩn lạc. Khi thực hiện Test da tuberculin mức độ phản ứng được qui định dương tính khi cục sần ≥ 10mm, khi đó: 15-20mm: dương tính vừa
  • afb 3+ là gì: Soi đờm có kết quả > 10 AFB/vi trường. Khi thực hiện Test da tuberculin mức độ phản ứng được qui định dương tính khi cục sần ≥ 10mm, khi đó: 21-30mm: dương tính mạnh và ≥ 30mm: dương tính rất mạnh (++++).

Lao phổi dương tính có lây không?

Bệnh lao phổi afb dương tính hay bệnh lao phổi nói chung đều có khả năng lây nhiễm từ người sang người với tốc độ nhanh chóng mặt. Nếu gia đình bạn đang sống cùng với bệnh nhân lao phổi thì cần thận trọng vì nguy cơ lây nhiễm rất cao.

Lao phổi afb dương tính lây qua đường hô hấp hoặc sinh hoạt. Khi nói chuyện, vui chơi với người bệnh lao phổi cũng có khả năng bị lây nhiễm. Nhất là khi tiếp xúc khi người bệnh khạc nhổ, hắt hơi, ho thì nguy cơ cao hơn rất nhiều. Bởi vi khuẩn afb có trong đờm, nước bọt dễ dàng thâm nhập sang người đối diện và hình thành bệnh.

Do đó, để giảm tình trạng lây lao phổi afb (+) dương tính thì cần phải tuân thủ các biện pháp phòng ngừa như:

  • Hạn chế tiếp xúc với người bệnh lao phổi.
  • Đeo khẩu trang khi nói chuyện.
  • Không dùng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh.
  • Vệ sinh sạch sẽ nhà cửa, môi trường sống xung quanh.
  • Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

Điều trị lao phổi afb dương tính

Khi có bất kì dấu hiệu nào của bệnh lao phổi afb (+) dương tính, bạn cần đến bệnh viện thăm khám và điều trị ngay lập tức. Thông thường phác đồ điều trị bệnh lao phổi gồm:

Nguyên tắc điều trị

Xét nghiệm tìm BK. Xét nghiệm được coi là dương tính khi có một trong những tiêu chuẩn sau:

  • Cấy đờm dương tính
  • Soi đờm trực tiếp 2 lần dương tính.
  • Soi đờm trực tiếp 1 lần dương tính và hình ảnh tổn thương lao hoạt động trên X - quang.

Phải kiểm tra các xét nghiệm: CN gan, men gan, CN thận, khám mắt trước khi cho điều trị thuốc kháng lao.

Điều trị sớm, phối hợp thuốc, đủ liều, đủ thời gian.

  R - Rifampicin: 10mg/kg (viên 0, 15-0, 3/ng.lớn 450mg) 

  H - Isoniazid: 5mg/kg (v:0, 05-0, 1-0, 3/ng.lớn 300mg)

  Z - Pyrazynamid: 20-25 mg/kg (v:0, 5/ng.lớn 1, 5g)

  E - Ethambuton: 20 mg/kg (v: 0, 4/ng.lớn 0, 75-1, 25g)

  S - Streptomycin: 0, 015-0, 02g/kg (ng.lớn 1g)

 * Uống một lần, xa bữa ăn hàng ngày.

Các công thức hay dùng

 6 tháng:   

 2 RHE/4 RH 

 * lao trẻ em

 2 SHRZ/4 RH (7/7)

 2 EHRZ/4 RH (7/7)

 * Lao mới, lao ngoài phổi.

 9 tháng:

 3 SHZ/6 S2H2 (tuần uống 2 lần)

 3 HRE/6 H2R2E2

 * Lao mới, lao tái phát.

  12 tháng: 2 SEH/10 EH (không dùng được R)

Điều trị theo phương pháp DOTS

DOTS: là điều trị lao ngắn hạn có kiểm tra trực tiếp. (directly observed treatment, short-course).

Phác đồ điều trị lao DOTS thể hiện sự phối hợp dùng thuốc 2 tháng liên tục hằng ngày (trừ chủ nhật) 4 loại: H, Z, S, R, sau đó dùng duy trì hằng ngày trong 6 tháng 2 loại: H, E. Viết gọn là 2SRHZ 6HE.

  • Lao mới: 2RHEZ/6HE
  • Lao cũ, tái phát: 2SHRZE/1RHEZ/5R3H3E3

Muốn thực hiện DOTS phải có người thực hiện việc kiểm tra, giám sát. Người kiểm tra giám sát người bệnh sử dụng thuốc đó không thể là bất kỳ người nào mà là người phải có trách nhiệm, chịu trách nhiệm đối với cơ sớ y tế, cơ sớ chữa trị cho người bệnh và người bệnh chấp nhận, có thể tiếp xúc, lui tới kiểm soát người bệnh. 

*Phác đồ điều trị lao DOTS dùng phối hợp năm loại thuốc isoniazid, streptomycin, pyrazynamid, rifampicin và ethambutol nhằm làm thuốc sẽ tăng hiệu lực, chống sự đề kháng của vi khuẩn. Phác đồ này điều trị tổng cộng 8 tháng, đòi hỏi người bệnh phải rất kiên trì.

*Có rất nhiều loại thuốc điều trị lao nhưng chỉ có năm loại được chọn dùng trong chiến lược điều trị “hóa trị liệu ngắn ngày có kiểm soát”, viết tắt là DOTS. Chúng đều ức chế hoặc diệt vi khuẩn lao nhưng theo các cơ chế khác nhau.

*Năm loại thuốc đó là:

Tên thuốc: Isoniazide (H): 

  • Kích hoạt enzym catalaz peroxydaz và acid mycolic của màng ngoài tế bào, dẫn đến phá hủy màng này của vi khuẩn lao (thể cấp và mạn). 
  • Khi tiêm hay uống, thuốc đi vào gan, chỉ một phần nhỏ bị acetyl hóa, phần còn lại kết hợp với acid amin để diệt vi khuẩn rồi bài tiết qua nước tiểu và sữa mẹ. 
  • Thuốc gây kích thích thần kinh, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ (vì thế dùng thêm vitamin B6 để tránh hiện tượng này), có thể gây viêm gan, vàng da (ngừng dùng thuốc, sau đó dùng lại với liều khác).
  • Liều dùng/ngày (mg/kg):5 (4 – 6) 
  • Liều dùng cách quãng: 3 lần/tuần:10 (8 – 12) ;  2 lần/tuần:15 (13 – 17) 

Tên thuốc: Streptomycin (S): 

  • Gắn vào ribosom làm hỏng sự hình thành AND dẫn đến đảo lộn sự tổng hợp protein của loại vi khuẩn lao nằm ngoài tế bào (tức thể lao cấp tính).
  • Khi tiêm, streptomycin khuếch tán nhanh vào máu diệt vi khuẩn lao, sau đó thải trừ qua thận. 
  • Thuốc làm tổn thương tiền đình, tổn thương dây thần kinh số 8, gây ù tai, giảm thính lực, nặng hơn nữa là gây điếc. 
  • Không nên dùng cho trẻ em.
  • Liều dùng/ngày (mg/kg):15 (12 – 18) 
  • Liều dùng cách quãng:3 lần/tuần:15 (12 – 18) ; 2 lần/tuần:15 (12 – 18).

Tên thuốc: Pyrazinamid (Z): 

  • Kích hoạt enzym pyrazinamidaz làm đảo lộn sự chuyển hóa của vi khuẩn lao.
  • Hoạt tính của nó thể hiện trên cả hai thể vi khuẩn lao nhưng mạnh hơn đối với vi khuẩn lao nằm trong tế bào và loại vi khuẩn lao dai dẳng.
  • Thuốc làm ứ đọng acid uric gây bệnh goute.
  • Liều dùng/ngày (mg/kg): 25 (20 – 30) 
  • Liều dùng cách quãng: 3 lần/tuần:35 (30 – 40); 2 lần/tuần: 50 (40 – 60) 

Tên thuốc: Rifampicin (R): 

  • Ức chế sự tổng hợp nucleic của vi khuẩn lao. 
  • Hoạt tính thể hiện trên tất cả các thể lao kể cả lao tiềm ẩn.
  • Khi uống, thuốc vào gan chuyển hóa thành dạng acetyl có hoạt tính.
  • Phần chưa được acetyl hóa bài tiết qua ruột rồi được hấp thụ trở lại, tiếp tục chuyển thành acetyl có hoạt tính, cuối cùng bài tiết qua nước tiểu.
  • Nhờ chu trình khép kín này mà rifampicin có được nồng độ cao trong máu. 
  • Với người bệnh bị xơ gan thì hiệu quả của rifampicin bị hạn chế do việc chuyển hóa rifampicin bị rối loạn. 
  • Thuốc làm thay đổi chức năng gan.

- Liều dùng/ngày (mg/kg):10 (8 – 12) 

  • Liều dùng cách quãng: 3 lần/tuần:10 (8 – 12); 2 lần/tuần:10 (8 – 12) 

Tên thuốc: Ethambutol (E): 

  • Tác động lên enzym arabinosyltranferaz, ức chế sự tổng hợp araninogalactan, một yếu tố tạo thành sườn của màng vi khuẩn lao, dẫn đến phá hủy cấu trúc màng này. 
  • Thuốc kìm nhưng không diệt được vi khuẩn lao.
  • Liều dùng/ngày (mg/kg):15 (15 – 20) 
  • Liều dùng cách quãng: 3 lần/tuần:30 (25 – 35); 2 lần/tuần:45 (40 – 50) 

Quá trình phối hợp trị lao/HIV (QĐ3116/QĐ-BYT/8-2007)

Khi chẩn đoán nhiễm HIV trên Lao

  • Cần khai thác bệnh sử liên quan HIV.
  • Bệnh nhân lao có xét nghiệm HIV+ : không cần xét nghiệm lại
  • Bệnh nhân lao chưa xác định HIV: tư vấn tự nguyện xét nghiệm.

Khi chẩn đoán nhiễm Lao trên HIV 

- Khám BN HIV chú ý phát hiện Lao

- Định kỳ khám, XQ p.h lao 1 lần/năm

- HIV nghi Lao: 

 (ho khạc đờm > 2 tuần, ho ra máu, sút cân, bất thường trên XQ phổi):

+ Phối hợp trong điều trị

- HIV không mắc Lao: 

 dự phòng lao bằng Rimifon cho nhóm có nguy cơ (trại giam...).

- BN Lao XN HIV âm tính: 

Chăm sóc theo quy định của BYT.

- BN chẩn đoán Lao/HIV:  

 Đang điều trị thuốc kháng HIV (ARV): 

  •  Điều trị Lao.
  •  Tiếp tục ARV.
  •  Dự phòng nhiễm trùng cơ hội bằng Cpt (cotrimoxazole).

 Chưa điều trị ARV

  •  Điều trị Lao
  •  Cpt (cotrimoxazole)
  •  Cân nhắc dùng ARV dựa trên CD4

 Lao ngoài phổi

  • Đang dùng AVR: Đ.t Lao, tiếp tục điều trị ARV & Cpt.(cotrimoxazole)
  • Chưa dùng AVVR: Đ.t Lao & bắt đầu dùng kháng HIV.  

Trên đây là những thông tin về bệnh lao phổi afb dương tính. Bạn đọc có thể tham khảo từ đó biết thêm những thông tin hữu ích bảo vệ sức khỏe tốt hơn.