Lá bưởi có hình gì

Chi Citrus L. có khoảng vài chục loài, thường là những cây bụi hay gỗ nhỏ. Một số loài là những cây trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới như Cam, quít, Chanh, phật thủ, chanh yên và bưởi.Bưởi có nguồn gốc ở vùng Ấn Độ – Malaysia.

Có nhiều giống bưởi với màu sắc, vị chua ngọt khác nhau. Một số giống được ưa chuộng hơn cả là bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ), bưởi Biên Hòa (Đồng Nai), bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh) ngọt nhiều nước bưởi Nghệ, bưởi đường ngọt, ít nước, quả có núm, bưởi đào (ruột màu đỏ nhạt), bưởi gấc (vỏ và ruột màu đỏ) thường chua.Vỏ của chúng cũng được dùng, nhưng phổ biến hơn là vỏ bưởi đào.

Bộ phận dùng

Lá, hoa, dịch ép múi bưởi, vỏ quả và hạt.

Thành phần hóa học

Lá bưởi chứa 0,2 – 0,3 % tinh dầu

Hoa: Hoa bưởi thu thập được ở miền Bắc Việt Nam cho tinh dầu với 23 thành phần trong đó có α – pinen 1,20%, limonen 6,75%, linalol 21,15%. Α – terpincol 1,10%, nerol 1,60%, geranial 1,75%, nerolidol 32,70%, Cedrol 15,35%, farnesol 20,00% (Phùng Bạch Υến 1989).

Sau khi thu hái, hoa bưởi cần được cất ngay trong νòng, 12 giờ.Tinh dầu từ hoa của các mẫu khảo sát nói trên chứa 41 thành phần, trong đó có sabinen vết – 4,25%, β – pinen 0,28 – 5,97%, α – phelandren 1,83 – 7,77%, limonen 6,04 – 35,57%, trans – β’ – ocimen vết – 14,51%, linalol 8,48 – 23,76%, nerolidol 9.01 – 40,04%, farinesol 8.03 – 20.49% (Nguyễn Mạnh Pha. 1993).

Quả: Dịch ép múi bưởi chứa đường 4 – 10%, acid citric, vitamin C 80 – 100mg/100g quả.

Vỏ: Vỏ quả chứa tinh dầu 0,30% (phương pháp ép) – 0,9% (phương pháp cất), flavonoid, pectin. Tinh dầu vỏ quả của 6 chủng loại nói trên chứa 30 thành phần trong đó có myrcen 1,93 – 50,66%. Limonen 41,45 – 93,59% (Nguyễn Mạnh Pha, 1993).

Vỏ quả bưởi chứa 2,50 – 3,20% flavonoid toàn phần (Nguyễn Thị Chung, 1990). Theo Trung dược từ hải II, 1996, các flavonoid là neohesperidin, poncirin. isosakuranetin, 7 – β – neohesperidosid.

Hạt: Hạt bưởi chứa dầu béo, limonin, obacunon, obaculacton. Theo E. Cousin và cộng sự (1941). hat cho 34,72% (chiết Xuất bằng phương pháp ép) . 59,04% dầu béo (bằng phương pháp chiết xuất bằng dung môi).

Dầu béo có tỉ trọng D28, 09135 – 09146. chỉ số khúc xạ nD28 1,4690 – 1,4745, chỉ số acid 5, 12; chỉ số ester 173,63; chi số iod 92,46; chi số acety 15,56.

Tác dụng dược lý

Bài thuốc gồm vỏ quả bưởi đào và lá khổ sâm được thử nghiệm trên chuột nhắt trắng gây nhiễm ký sinh trùng sốt rét đã có tác dụng ức chế ký sinh trùng số rét mạnh, nhưng sốt rét đã tái phát trong thời gian 10 ngày theo dõi.

  • Sơ bộ thấy bài thuốc có tác dụng ức chế, cắt ký sinh trùng và hạ sốt, nhưng hoạt lực thấp, không rõ rệt. Thuốc không gây tác dụng phụ.

Tinh dầu từ vỏ quả bưởi và hoa bưởi được thử nghiệm về tác dụng kháng khuẩn bằng phương pháp khuếch tán trên môi trường đặc.

  • Tinh dầu vỏ quả bưởi có tác dụng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn theo thứ tự hoạt lực giảm dần trên những loại vi khuẩn sau: Shigella flexneri, trực khuẩn lao (giảm độc), tụ cầu vàng, Escherichia Coli, Klebsiella sp., Proteus vulgaris.
  • Tinh dầu hoa bưởi có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm theo thứ tự hoạt lực giảm dần trên các vi sinh vật sau: Bacillus subtilis, phế cầu, Candida albicans, Proteus vulgaris, tụ cầu vàng, Bacillus mycoides, Salmonella typhii.
  • Đã thử nghiệm tác dụng diệt amip in vitro của tinh dầu vỏ quả bưởi trên Enfamoeba moshkowski nuôi cấy trong môi trường có 10 amip phát triển. Đọc kết quả 24 giờ Sau khi cho amip tiếp xúc với thuốc trong môi trường. Nếu amip chết (tan rã), hoặc không còn khả năng hoạt động (so với đối chứng không thuốc) thì coi như tinh dầu có tác dụng diệt amip, Tinh dầu vỏ quả bưởi có nồng độ ức chế thấp nhất là 1: 160. tương đương với hoạt lực của tinh dầu bạc hà. Tinh dầu hoa bưởi có nồng độ ức chế thấp nhất là 1:140. Như Vậy, hoạt lực kháng amip lỵ của tinh dầu hoa bưởi hơi thấp hơn so Với tinh dầu vỏ quả bưởi.

Tính vị, công năng

Lá bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng trừ hàn, tán khí, thông kinh lạc, giải cảm, trừ đờm, tiêu thực, hoạt huyết, tiêu sưng.

Vỏ quả bưởi có vị đắng, cay, mùi thơm, tính bình; có tác dụng trừ phong, hóa đờm, tiêu báng (lách to), tiêu phù thũng, hòa huyết, giảm đau.

Công dụng

Vỏ quả bưởi được dùng chữa ho, đờm tích đọng ở họng và phế quản, đau bụng, ăn uống không tiêu. Bỏ lớp cùi trắng, lấy lớp vỏ vàng rồi sao. Ngày dùng 4 -12 dưới dạng thuốc sắc uống

Lá bưởi già chữa cảm sốt, ho, nhức đầu, hắt hơi. Kém ăn, sưng đau chân do hàn thấp chướng khí, giảm đau do trúng phong, tê bại. Ngày dùng 10 – 20g lá tươi. Sắc uống. Có thể nấu nước để xông và ngâm chân và dùng lá xát vào chân.

Lá bưởi non được nướng chín để nắn, xoa bóp chỗ đau cho tan máu ứ, sai khớp, sưng, bong gân, gãy xương do ngã hay bị đánh đập. Sau đó lấy lá khác giã nát bó vào chỗ bị tổn thương. Lá bưởi tươi nấu với nhiều lá thơm khác để xông chữa cảm cúm, nhức đầu. Có thể dùng lá để cất tinh dầu. Nhưng có hại cho sự ra hoa kết quả.

Dịch ép múi bưởi là thuốc chữa tiêu khát (đái tháo), thiếu vitamin C, làm nguyên liệu chế acid citric thiên nhiên.