ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 25BÀI THI MÔN: NGỮ VĂNThời gian làm bài: 120 phút [không kể thời gian phát đề]I. ĐỌC HIỂU [3,0 điểm]Đọc đoạn trích sau: Mỗi người đều phải leo lên những bậc thang đời mình. Có những mơ ước xa: đến đỉnh cao nhất. Có người ước mơ gần: một hai bậc, rồi sau đó, một hai bậc tiếp theo. Có người cứ lặng lẽ tiến bước theo mục tiêu của mình, gạt bỏ mọi thị phi. Có người đi chu du một vòng thiên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới chịu trở về với ước mơ ban đầu [… ]. Tôi nhận ra rằng, ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn. [.....] Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả là bác sĩ nổi tiếng trên thế giới thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau?[...] Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường. [Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội nhà văn, 2017]Thực hiện các yêu cầu:Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.Câu 2. Em hiểu thế nào về câu nói: “ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn”?Câu 3. Việc tác giả nhắc đến những doanh nhân thành đạt, những người quét rác, những bác sĩ nổi tiếng, những người dọn vệ sinh có ý nghĩa gì?Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan niệm: “Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường” không? Vì sao?II. LÀM VĂN [7,0 điểm]Câu 1 [2,0 điểm] Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn [khoảng 200 chữ] trình bày suy nghĩ của bản thân về cách thức thực hiện ước mơ. Câu 2 [5 điểm] Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân. HẾTHƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 25BÀI THI MÔN: NGỮ VĂNThời gian làm bài: 120 phút [không kể thời gian phát đề]PHẦNI.II.CÂUNỘI DUNGĐIỂMĐỌC HIỂU3,0Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận1.0,5Câu nói: “ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn” được hiểu: Ước mơ, nếu chỉ trong suy nghĩ, thì chẳng có ích gì đối 0,252.với con người. Chỉ khi ta có những hành động cụ thể, đúng đắn để 0,25thực hiện nó thì ước mơ sẽ giúp con người đến với thành công.Ý nghĩa: Khẳng định rằng mỗi người đều có một vai trò 3.riêng trong cuộc đời; không có một công việc lương 1,0thiện nào là tầm thường, thấp kém.Thí sinh có thể đồng ý hoặc không đồng ý hoặc vừa đồng ý, vừa không đồng ý nhưng phải lí giải hợp lí. Đồng ý với quan điểm của tác giả vì trên thế giới, số lượng vĩ nhân chiếm tỉ lệ rất thấp. Song không vì thế mà những người bình thường còn lại tự ti, mặc cảm. Họ vẫn luôn nỗ lực, phấn đấu để đạt đến đỉnh cao của 4.1,0nghề, mang đến sự thành công cho mình. Không đồng ý vì ngày nay có rất nhiều người thành đạt. Khi đứng trước họ, những con người bình thường sẽ cảm thấy rất nhỏ bé và tự ti. Hơn nữa, chẳng thể có đỉnh cao cho những công việc chân tay bình thường. Vừa đồng ý vừa không đồng ý [kết hợp 2 cách trên]LÀM VĂN7,01. Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh /chị hãy viết 01 đoạn văn [khoảng 200 chữ] trình bày suy nghĩ của 2,0bản thân về cách thức thực hiện ước mơ. a] Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Học sinh 0,252có thể trình bày đoạn văn theo lối diễn dịch, qui nạp, móc xích, song hành, tổngphânhợp.b] Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cách thức thực hiện ước mơ.c] Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. Có thể theo định hướng sau: Để biến ước mơ của mình thành hiện thực thì mỗi chúng ta phải: Trang bị cho mình đủ tri thức, nâng cao hiểu biết và không ngừng học hỏi cũng như tích lũy vốn kinh nghiệm để bước vào đời một cách tự tin nhất. Chuẩn bị tinh thần để vượt qua mọi khó khăn, thử thách vì không có sự thành công nào mà không có những chông gai hay thất bại.d] Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.e] Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.a] Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai được vấn đè. Kết bài khẳng định vấn đề.b] Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.c] Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; cảm nhận sâu sắc về nhân vật.*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.* Phân tích nhân vật bà cụ Tứ : Là người phụ nữ nghèo khổ: Già, góa bụa, nghèo đói, dân ngụ cư. Là người mẹ giàu lòng thương con: + Khi Tràng đưa người vợ nhặt về: bà vô cùng ngạc nhiên.[Vì cách Tràng đón mẹ, vì người phụ nữ lạ xuất hiện trong nhà.] + Khi hiểu ra cơ sự : bà tủi phận, thương con, lo lắng cho con. [ cúi đầu nín lăng ; vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình ; Người ta….Còn mình thì… “Biết rằng chúng nó….này không”] + Chấp nhận nàng dâu mới với thái độ cảm thông, bao 0,251,00,250,255,00,250,500,502,50dung và thương xót. [“Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này, người ta mới lấy đén con mình. Mà con mình mới có được vợ” ;Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau , u cũng mừng lòng…]; Là người mẹ giàu tinh thần lạc quan, có niềm tin vào tương lai tươi sáng: + Động viên các con hướng đến tương lai.[Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ ai khó ba đời?, bàn chuyện nuôi gà,...] + Niềm tin vào ngày mai tươi sáng. [mặt rạng rỡ hẳn lên, xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa,….. nói toàn chuyện vui.]Tâm lí phức tạp nhưng hợp lí. Trong hiện thực tối tăm, bi đát, người phụ nữ nghèo khổ vẫn sẵn lòng yêu thương người khác, khát khao hạnh phúc, hướng về cuộc sống tốt đẹp. *Đánh giá chung: Tâm lí nhân vật được miêu tả sắc sảo, tinh tế; nhân vật được đặt trong tình huống độc đáo, éo le; ngôn ngữ giản dị nhưng chắt lọc; kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn. Bà cụ Tứ tiêu biểu cho những bà mẹ nghèo Việt nam giàu lòng yêu thương, nhân ái, vị tha, có tinh thần lạc quan và niềm tin vào tương lai tươi sáng; Góp phần thể hiện tư tưởng hiện thực và nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.d] Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.e] Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.TỔNG ĐIỂM TOÀN BÀI: I + II0,500,250,5010,0