Một vật có khối lượng 100 gam sẽ có trọng lượng là bao nhiêu

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Giải Sách Bài Tập Vật Lí 6 – Bài 10: Lực kế – Phép đo lực – Trọng lượng và khối lượng giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

A. Lực kế là dụng cụ dùng để đo khối lượng

B. Cân Rôbécvan là dụng cụ dùng để đo trọng lượng

C. Lực kế là dụng cụ dùng để đo cả trọng lượng lẫn khối lượng

D. Lực kế là dụng cụ dùng để đo lực, còn cân Rôbécvan là dụng cụ để đo khối lượng

Lời giải:

Chọn D

lực kế là dụng cụ dùng để đo lực còn cân Rôbécvan là dụng cụ để đo khối lượng.

a. Một ô tô tải có khối lượng 28 tấn sẽ nặng … niutơn [H.10.1a].

b. 20 thếp giấy nặng 18,4 niutơn. Mỗi thếp giấy có khối lượng … gam.

c. Một hòn gạch có khối lượng 1600gam. Một đống gạch có 10000 viên sẽ nặng … niutơn [H.10.1b].

Lời giải:

a. 280000 N.

b. Vì 20 thếp giấy nặng 18,4 niutơn nên 1 thếp giấy nặng: 18,4 : 20 = 0,92N.

Do đó mỗi thếp giấy có khối lượng 0,092 kg = 92gam.

c. Một hòn gạch có khối lượng 1600gam = 1,6kg, nên một đống gạch có 10000 viên có khối lượng là: 1,6.10000 = 16000kg.

Vậy một đống gạch có 10000 viên sẽ nặng: 16000.10 = 160000 niutơn.

a] – Cân chỉ trọng lượng của túi đường       □

– Cân chỉ khối lượng của túi đường       □

b] – Trọng lượng của túi đường làm quay kim của cân       □

– Khối lượng của túi đường làm quay kim của cân       □

Lời giải:

a. Câu đúng: Cân chỉ khối lượng của túi đường.

b. Câu đúng: Trọng lượng của túi đường làm quay kim của cân.

a. Khi cân hàng hóa đem theo người lên máy bay thì ta quan tâm đến [trọng lượng, khối lượng, thể tích] của hàng hóa.

b. Khi cân một túi kẹo ta quan tâm đến [trọng lượng, khối lượng] của túi kẹo.

c. Khi một xe ô tô tải chạy qua một chiếc cầu yếu, nếu [trọng lượng, khối lượng] của ô tô quá lớn sẽ có thể gãy cầu.

Lời giải:

a.trọng lượng

b.khối lượng

c.trọng lượng

Lời giải:

Muốn biết khối lượng của một vật thì dùng cân để đo, còn muốn biết trọng lượng của vật thì dùng lực kế để đo

Lời giải:

Vì trọng lượng của vật tỉ lệ với khối lượng của nó: P = 10m [ một vật khối lượng 1kg có trọng lượng 10N], nên trên bảng chia độ của “cân lò xo” đáng lẽ ghi 1N; 1,1N; 1,2N;…thì có thể ghi 100g, 110g; 120g. Như vậy dùng lực kế có thể xác định được khối lượng

– vài phần mười Niutơn – vài niutơn
– vài trăm niutơn – vài trăm nghìn niutơn

a. Để nén một lò xo giảm xóc xe máy, cần một lực…..

b. Lực đàn hồi tạo ra bởi các lò xo đỡ trục của bánh xe tàu hỏa phải vào cỡ….

c. Lực đẩy của một lò xo bút bi lên ruột bút vào cỡ….

d. Lực kéo của lò xo ở một cái “cân lò xo” mà các bà nội trợ thường mang theo vào cỡ…

Lời giải:

a. Vài trăm niutơn

b. Vài trăm nghìn niutơn

c. Vài phần mười niutơn

d. Vài niutơn

A. khối lượng của túi đường chỉ lượng đường chứa trong túi

B. trọng lượng của một người là độ lớn của lực hút của Trái Đất tác dụng lên người đó

C. trọng lượng của một vật tỉ lệ thuận với khối lượng của vật đó

D. khối lượng của một vật phụ thuộc vào trọng lượng của nó

Lời giải:

Chọn D

Trọng lượng của một vật thay đổi theo vị trí của nó trên Trái Đất. Khối lượng của một vật không phụ thuộc vào trọng lượng của nó , vật luôn có khối lượng nhưng có khi không có trọng lượng.

A. cân và thước

B. lực kế và thước

C. cân và bình chia độ

D. lực kế và bình chia độ

Lời giải:

Chọn D

Vì lực kế dùng để đo trọng lượng còn bình chia độ dùng để đo thể tích của hòn sỏi.

A. 0,08N

B.0,8N

C.8N

D.80N

Lời giải:

Chọn B.

Quyển vở có khối lượng: m = 80g = 0,08kg.

Ta có trọng lượng P =10.m.

Vậy trọng lượng của quyển vở là: P = 10. 0,08 = 0,8 [N].

A.3,5g

B. 35g

c.350g

D.3500g

Lời giải:

Chọn D

Ta có trọng lượng P = 10.m

1. Khi ta đem cân một vật là ta muốn biết a. phải dùng cân tiểu li
2. Về thực chất, khi cân một vật là b. ta chỉ biết giá trị gần đúng của khối lượng đó
3. Muốn biết khối lượng của một cái nhẫn vàng với độ chính xác cao thì c. khối lượng của vật đó
4. Khi dùng “cân lò xo”” để đo khối lượng của một vật thì D. so sánh khối lượng của vật đó với khối lượng của vật lấy làm mẫu gọi là các quả cân

Lời giải:

1.c         2.d        3.a       4.b

1. Một chiếc xe tải có khối lượng 3 tấn thì có trọng lượng a. nhỏ hơn 10 một chút
2. Nếu tính chính xác, trọng lượng của xe tải 3 tấn phải b. chấp nhận công thức P = 10.m để tìm trọng lượng của một vật, nếu biết khối lượng của nó
3. Nếu tính chính xác thì hệ số tỉ lệ trong công thức P[N] = 10m[kg] phải c. nhỏ hơn 3000N một chút
4. Trong thực tế, nếu không cần độ chính xác cao, ta vẫn d.30000N

Lời giải:

1.d        2.c        3.a       4.b

Lưu ý: đề trong SBT in sai câu c. 30000N mới đúng

A. Δl2 = 1,5cm; Δl3 = 9cm.

B. Δl2 = 6cm; Δl3 = 1cm.

C. Δl2 = 2cm; Δl3 = 1/3cm.

D. Δl2 = 1/3cm; Δl3 = 2cm.

Lời giải:

Chọn B.

Nếu m2 = 2m1 thì độ dài thêm ra của lò xo Δl2 = 2Δl1 = 2.3 = 6cm

Nếu

thì độ dài thêm ra của lò xo là:

Vậy đáp án B là đáp án đúng.

m[g] 100 200 300 400 500 600
l[cm] 20 21 22 23 24 25

a. Hãy vẽ đường biểu diễn sự phụ thuộc vào độ dài thêm ra của lò xo vào trọng lượng của các quả cân treo vào lò xo.

Lấy trục thẳng đứng [trục tung] là trục biểu diễn độ dài thêm ra của lò xo và mỗi cm ứng với độ dãn dài thêm ra 1cm. Trục nằm ngang [trục hoành] là trục biểu diễn trọng lượng của quả cân và mỗi cm ứng với 1N.

b. Dựa vào đường biểu diễn để xác định khối lượng của một vật. Biết khi treo vật đó vào lò xo thì độ dài của lò xo là 22,5cm.

Lời giải:

a. Ta có:

P[N] 1 2 3 4 5 6
Δl[cm] 1 2 3 4 5 6

Suy ra đường biểu diễn sự phụ thuộc của độ dài thêm ra của lò xo vào trọng lượng của các quả cân treo vào lò xo như hình vẽ sau:

b. Chiều dài tự nhiên của lò xo khi không treo vật là: 20 – 1 = 19cm

Độ dài thêm của lò xo khi treo vật có khối lượng m là:

Δl = 22,5 – 19 = 3,5cm

Từ đường biểu diễn ta thấy khi độ dài thêm của lò xo Δl = 3,5cm thì trọng lượng P = 3,5 N

Vậy khối lượng của vật:

Lưu ý: Chiều dài ban đầu của lò xo l0 = 20cm không phải là chiều dài tự nhiên khi không treo vật, mà đó là chiều dài của lò xo khi được treo quả cân có khối lượng 100g.

Trọng lượng của một vật chính là trọng lực tác dụng lên vật đó. Khối lượng của một là lượng chất mà vật đó có. Khối lượng là hằng số của vật và không phụ thuộc vào trọng lực. Đó chính là lí do vì sao một vật có khối lượng 20 kg trên trái đất cũng sẽ có khối lượng là 20 kg trên mặt trăng. Cùng vật đó, trọng lượng trên mặt trăng của vật đó chỉ bằng 1/6 trọng lượng trên trái đất vì lực hấp dẫn trên trái đất gấp 6 lần lực hấp dẫn trên mặt trăng. Phần tiếp theo của bài viết sẽ đưa thêm tới bạn thông tin cũng như một số cách tính trọng lượng dựa trên khối lượng.

  1. 1

    Sử dụng công thức "w = m x g" để tính trọng lượng từ khối lượng. Trọng lượng được định nghĩa là giá trị của trọng lực tác dụng lên vật, khái quát hóa về công thức toán học là w = m x g hay w = mg.

    • Vì trọng lượng chính là một lực, do đó các nhà khoa học còn viết công thức này theo cách khác là F = mg.
    • F = kí hiệu trọng lượng, đo bằng Newton, N.
    • m = kí hiệu khối lượng, tính bằng kilogam, kg.
    • g = kí hiệu gia tốc trọng trường, có đơn vị là m/s2, tức mét trên giây bình phương.
      • Khi bạn sử dụng đơn vị là 'mét, gia tốc trọng trường trên bề mặt trái đất sẽ là 9,8 m/s2. Đây là giá trị kèm đơn vị chuẩn quốc tế và bạn nên sử dụng giá trị này.
      • Nếu bạn bắt buộc phải dùng feet thì giá trị gia tốc trọng trường bạn cần sử dụng là 32,2 f/s2, về bản chất giá trị không thay đổi mà chỉ quy theo feet thay vì mét.

  2. 2

    Xác định khối lượng của một vật. Vì chúng ta đang cần tìm trọng lượng dựa trên khối lượng, tức là chúng ta đã biết giá trị khối lượng. Khối lượng là lượng chất có trong vật thể đó, được biểu thị dưới dạng kilogam.

  3. 3

    Xác định gia tốc trọng trường. Nói cách khác là xác định g. Trên bề mặt trái đất, g bằng 9,8 m/s2. Tùy vào vị trí trên trái đất mà gia tốc của trọng lực có thể thay đổi. Tuy nhiên bạn sẽ biết được giá trị này vì trong phần lớn trường hợp giá trị này thường được nhắc đến trong đề bài.

    • Gia tốc trọng trường trên mặt trăng khác với gia tốc trọng trường trên trái đất. Gia tốc gây ra bởi trọng lực trên mặt trăng có giá trị khoảng 1,622 m/s2, tức là bằng khoảng 1/6 giá trị tương ứng trên trái đất. Đó chính là lí do vì sao trọng lượng trên mặt trăng của bạn chỉ bằng 1/6 trọng lượng trên trái đất.
    • Gia tốc trọng trường trên mặt trời cũng khác với gia tốc trọng trường trên mặt trăng và trái đất. Trên mặt trời, gia tốc gây ra bởi trọng lực có giá trị vào khoảng 274,0 m/s2, gấp khoảng 28 lần gia tốc gây ra bởi trọng lực trên trái đất. Vì thế, bạn sẽ nặng hơn những 28 lần nếu bạn có thể tồn tại trên mặt trời.

  4. 4

    Thế các giá trị vào công thức. Khi đã có giá trị của mg, bạn thế các giá trị này vào công thức F = mg. Kết quả của phép tính này sẽ có đơn vị là Newton, kí hiệu là N.

  1. 1

    Ví dụ 1. "Một vật có khối lượng là 100 kilogam. Hỏi trọng lượng của vật trên trái đất là bao nhiêu?"

    • Ta đã có giá trị của cả mg. Vì ta đang tìm trọng lượng của vật trên trái đất, do đó m bằng 100kg và g bằng 9,8 m/s2.
    • Thay giá trị vào công thức ta được: F = 100 kg x 9,8 m/s2.
    • Thực hiện phép tính này sẽ được kết quả cuối cùng. Trên bề mặt trái đất, một vật có khối lượng 100 kg sẽ có trọng lượng vào khoảng 980 Newton. F = 980 N.

  2. 2

    Ví dụ 2. "Một vật có khối lượng 40 kilogam. Hỏi trọng lượng của vật trên mặt trăng là bao nhiêu?"

    • Ta đã có giá trị của mg. Trong đó, m bằng 40 kg, g bằng 1,6 m/s2 do ta đang xét vật trên mặt trăng.
    • Thay hai giá trị này vào công thức, ta có: F = 40 kg x 1,6 m/s2.
    • Thực hiện phép nhân ta được kết quả cuối cùng. Trên mặt trăng, một vật có khối lượng 40 kg sẽ có trọng lượng khoảng 64 Newton. F = 64 N.

  3. 3

    Ví dụ 3. "Một vật có trọng lượng 549 Newton trên trái đất. Hỏi khối lượng của vật là bao nhiêu?"

    • Ví dụ này là một bài toán ngược, trong đó ta có trước giá trị của Fg. Ta cần tính m.
    • Thay các giá trị đã biết vào công thức ta có: 549 = m x 9,8 m/s2.
    • Thay vì làm phép nhân, ta sẽ thực hiện phép chia. Cụ thể hơn là ta lấy F chia cho g. Một vật có trọng lượng 549 Newton trên trái đất có khối lượng khoảng 56 kilogam. m = 56 kg.

  1. 1

    Hạn chế nhầm lẫn giữa khối lượng và trọng lượng. Lỗi thường gặp nhất trong dạng câu hỏi này là nhầm lẫn giữa khối lượng và trọng lượng. Hãy nhớ rằng khối lượng là lượng "chất" của một vật, đây là giá trị không đổi, không phụ thuộc vào vị trí của vật. Trái lại, trọng lượng là lực hấp dẫn tác động lên lượng "chất" của vật và có thể thay đổi ở những nơi khác nhau. Dưới đây là một số mẹo giúp bạn phân biệt hai đại lượng này:

    • Khối lượng có đơn vị là gam hoặc kilogam. Trong tiếng Anh, cả khối lượng [mass] và gam [gram] đều có chữ m. Trọng lượng có đơn vị là Newton. Trong tiếng Anh, cả trọng lượng [weight] và Newton [newton] đều có chữ w.
    • Đối với những bạn học bằng tiếng Anh hoặc sử dụng tiếng Anh thành thạo, các bạn có thể nhớ theo câu này: You only have weight while you're "wait"ing on Earth, but even "mass"tronauts have mass.

  2. 2

    Sử dụng hệ đo lường quốc tế. Phần lớn các bài toán vật lý đều sử dụng đơn vị Newton [N] cho trọng lượng, mét trên giây bình phương [m/s2] cho lực trọng trường, và kilogam [kg] cho khối lượng. Nếu bạn sử dụng các đơn vị khác, bạn không thể áp dụng công thức nêu trong bài này nếu bạn chưa chuyển các giá trị đó sang hệ đo lường quốc tế. Dưới đây là một số giá trị quy đổi thường gặp:

    • 1 lực pound = ~4,448 newton
    • 1 foot = ~0,3048 mét

  3. 3

    Khai triển newton để kiểm tra đơn vị. Nếu bạn đang làm một bài toán phức tạp, hãy kiểm tra lại đơn vị trong khi giải bài. Ghi nhớ rằng 1 newton tương đương với 1 [kg*m]/s2. Nếu cần, bạn có thể dùng đơn vị dạng này để triệt tiêu đơn vị trong quá trình tính.

    • Ví dụ: Trên mặt đất, An có trọng lượng là 880 newton. Hỏi khối lượng của An là bao nhiêu?
    • Khối lượng = [880 newtons]/[9,8 m/s2]
    • Khối lượng = 90 newtons/[m/s2]
    • Khối lượng = [90 kg*m/s2]/[m/s2]
    • Sau khi triệt tiêu đơn vị ta có: khối lượng = 90 kg
    • Kg là đơn vị của khối lượng, như vậy ta đã tính đúng.

  • Newton là hệ đo lường quốc tế [SI-unit]. Tuy nhiên, trong một số tài liệu và tại một số nước, trọng lượng còn được tính theo kilogam-force [kgf]. Đây không phải là đơn vị chuẩn, do đó thường ít được chấp nhận hơn. Tuy nhiên, sử dụng kgf lại rất thuận tiện cho việc so sánh trọng lượng ở nơi khác với trọng lượng trên trái đất.
  • 1 kgf = 9,80665 N.
  • Chia giá trị tính theo Newton cho 9,80665 hoặc tính cả chữ số sau dấu phẩy cuối cùng khi bạn biết giá trị này.
  • Trọng lượng của một nhà du hành vũ trụ nặng 101 kg là 101,3 kgf ở điểm Cực Bắc và là 16,5 kgf khi người này ở trên mặt trăng.
  • Hệ đo lường quốc tế [SI-unit] là gì? SI-unit là chữ viết tắt của Systeme International d'Unites [dịch sang tiếng Việt là Hệ đo lường quốc tế], là một hệ thống quy định về đơn vị đo lường trong khoa học.

  • Việc phân biệt được sự khác nhau giữa khối lượng và trọng lượng là phần khó nhất trong dạng bài tập này, bởi thông thường chúng ta có xu hướng sử dụng hai thuật ngữ này một cách tương đương. Trong đời sống thường ngày, ta thường dùng kilogam khi nói đến trọng lượng thay vì dùng Newton hay kgf. Ngay cả khi bác sĩ muốn nói về trọng lượng của bạn, họ thực sự muốn nói về khối lượng của bạn.
  • Gia tốc trọng trường g cũng có thể được viết dưới đơn vị là N/kg. 1N/kg = 1 m/s2. Vì thế thay đổi đơn vị của gia tốc trọng trường không làm thay đổi giá trị của nó.
  • Một nhà du hành vũ trụ có khối lượn 100kg sẽ có trọng lượng là 982,2 N ở điểm Cực Bắc và 162,0N khi ở trên mặt trăng. Nếu đứng trên một ngôi sao nơ-tron, người này thậm chí sẽ nặng hơn, tuy nhiên anh ta có lẽ sẽ không cảm nhận được điều đó.
  • Cân là dụng cụ đo khối lượng [theo kg], trong đó trọng lượng lượng của bạn được tính dựa trên sự nén hoặc giãn của lò xo.
  • Đơn vị Newton được ưa chuộng hơn so với kgf là do đơn vị này giúp ta tính toán các giá trị khác một cách dễ dàng hơn.

  • Thuật ngữ 'khối lượng nguyên tử' [tiếng Anh là atomic weight] không liên quan gì đến trọng lượng [weight] của nguyên tử mà liên quan đến khối lượng [mass]. Cách gọi này có lẽ sẽ không thay đổi, bởi 'nguyên tử khối' [atomic mass] đã được sử dụng cho một đại lượng khác.

  1. Georgia State University
  2. Exploratorium
  3. Princeton

Video liên quan

Chủ Đề