Nêu trình tự đọc bản vẽ nhà bản vẽ chi tiết

Bản vẽ kĩ thuật được sử dụng rộng rãi và có vai trò quan trọng trong các lĩnh vực như xây dựng, kỹ thuật… Hôm nay chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu rõ hơn về bản vẽ kĩ thuật cũng như sự phân loại và ý nghĩa của bản vẽ kĩ thuật.

Khái niệm và sự phân loại

Khái niệm

Bản vẽ kĩ thuật là khái niệm dùng để chỉ bản mô phỏng lại hình ảnh, vật liệu, kết cấu, chi tiết… của các vật thể, công trình xây dựng hay các chi tiết kỹ thuật ngoài thực tế bằng các hình vẽ, ký hiệu, con số… theo quy ước chung và dựa trên một tỉ lệ thích hợp.

Bản vẽ kĩ thuật vẫn thường được gọi tắt là bản vẽ, nó là sản phẩm của ngành thiết kế, xây dựng, lắp đặt thiết bị, máy móc, kỹ thuật… Trước đây, người ta chỉ sử dụng bản vẽ 2D truyền thống nhưng công nghệ hiện đại đã cho phép con người thiết kế nên những bản vẽ kỹ thuật 3D có khả năng mô phỏng sinh động, trực quan và chi tiết nhất. Điều này mang lại nhiều thuận lợi hơn cho việc thi công trên thực tế.

Nêu trình tự đọc bản vẽ nhà bản vẽ chi tiết

Phân loại

Bản vẽ kĩ thuật được phân ra thành bản vẽ cơ khí và bản vẽ xây dựng, trong đó:

Bản vẽ cơ khí là bản vẽ chuyên được dùng trong lĩnh vực cơ khí, bao gồm:

  • Bản vẽ chi tiết: là bản thể hiện riêng biệt từng chi tiết kỹ thuật, kèm theo một bản vẽ tổng thể để người thợ có thể hình dung và lắp đặt, sửa chữa chính xác nhất. Bản vẽ chi tiết phải thể hiện được cấu tạo và đặc điểm riêng của từng chi tiết kỹ thuật, cũng như kết cấu của các chi tiết này trong cùng một hệ thống kỹ thuật.

  • Bản vẽ lắp ráp: là bản thể hiện hình dạng, kết cấu và những thông số kỹ thuật, số liệu cần thiết để thi công, lắp đặt một nhóm, một bộ phận hay toàn bộ hệ thống sản phẩm kỹ thuật.

Bản vẽ xây dựng là bản vẽ được chuyên dùng trong lĩnh vực thiết kế, thi công và xây dựng các công trình, bao gồm:

  • Bản vẽ mặt bằng tổng thể: là bản thể hiện tổng quát toàn bộ công trình xây dựng thông qua các hình chiếu bằng. Trên đó thể hiện rõ hướng xây dựng, tỷ lệ, các vật thể như cây xanh, sân vườn, đường xá, cầu cống… trong mảnh đất được xây dựng.

  • Bản vẽ các hình biểu diễn ngôi nhà: là bản thể hiện mặt cắt của từng khu, phòng… trong tổng thể công trình xây dựng. Đây là bản vẽ thể hiện chi tiết thiết kế bên trong công trình.

Tùy theo tính chi tiết, phức tạp, quy mô của từng công trình xây dựng hay công trình kỹ thuật mà người ta còn cần đến những bản vẽ đặc thù khác như: bản vẽ phương án xây dựng, bản vẽ thiết kế và bản vẽ thi công (dùng trong xây dựng) hay bản vẽ tháo rời và bản vẽ sơ đồ (dùng trong lắp ráp kỹ thuật).

Ý nghĩa của bản vẽ kĩ thuật

Bản vẽ kĩ thuật trước hết là sản phẩm trí tuệ của người đã sáng tạo, thiết kế ra nó. Bản vẽ là sự nghiên cứu, kết tinh của trí tuệ và khoa học để cho ra đời những sản phẩm kỹ thuật, công trình xây dựng chất lượng. Vì là sản phẩm mang tính tư duy, sáng tạo nên bản vẽ kỹ thuật cần được đăng ký và bảo vệ bản quyền tác giả.

Ý nghĩa lớn nhất của bản vẽ kĩ thuật được thể hiện từ chính sự ứng dụng của nó vào thực tiễn. Bản vẽ kỹ thuật đóng vai trò là cầu nối, phương tiện chuyển tiếp các ý tưởng, mô hình kĩ thuật thành những công trình, sản phẩm ngoài đời sống.

Nhờ có bản vẽ kĩ thuật mà việc tổ chức thi công, lắp ráp trở nên dễ dàng, thuận lợi và đảm bảo chính xác nhất.

Trên phương diện một nhà quản lý, bản vẽ kĩ thuật sẽ là căn cứ để tổ chức, điều hành và giám sát công trình. Nếu không có bản vẽ kĩ thuật, rất nhiều những sai sót, rủi ro có thể xảy ra dẫn đến chất lượng kỹ thuật, công trình không được đảm bảo. Thậm chí, những sai sót lớn có thể gây ra các hậu quả nghiêm trọng, gây thiệt hại cả về tài sản lẫn tính mạng con người.

Bản vẽ kỹ thuật thực sự có vai trò rất to lớn và có ý nghĩa trực tiếp đối với các công trình xây dựng cũng như trong lĩnh vực kỹ thuật. Người làm trong các ngành nghề này cần phải nắm rõ cách đọc bản vẽ và thi công bản vẽ ngoài thực tế.

Nêu trình tự đọc bản vẽ nhà bản vẽ chi tiết

Nêu trình tự đọc bản vẽ nhà bản vẽ chi tiết

*Bản vẽ chi tiết:

– Nội dung:

+ Bản vẽ chi tiết là bản vẽ bao gồm các hình biểu diễn, các kích thước và các thông tin cần thiết khác để xác định chi tiết đó

– Trình tự đọc:

+ Khung tên

+ Hình biểu diễn

+ Kích thước

+ Yêu cầu kĩ thuật

+ Tổng hợp

* Bản vẽ lắp:

– Nội dung:

+ Hình biểu diễn: gồm các hình chiếu, hình cắt diễn tả hình dạng, kết cấu, vị trí chi tiết máy

+ Kích thước: kích thước chung, kích thước lắp các chi tiết

+ Bảng kê: số thứ tự, tên gọi chi tiết, số lượng, vật liệu

+ Khung tên: tên sản phẩm, tỉ lệ

– Trình tự đọc:

+ Khung tên

+ Bảng kê

+ Hình biểu diễn

+ Kích thước

+ Phân tích chi tiết

+ Tổng hợp

*Bản vẽ nhà:

– Nội dung:

+ Mặt bằng: là hình cắt mặt bằng của ngôi nhà, nhằm diễn tả vị trí, kích thước, các tường, vách, cửa đi, cửa sổ, các thiết bị, đồ đạc . . . Mặt bằng là hình biểu diễn quan trọng nhất của bản vẽ nhà

+ Mặt đứng: là hình chiếu cuông góc với các mặt ngoài của ngôi nhà lên mặt phẳng chiếu đứng hoặc mặt phẳng chiếu cạnh, nhằm biểu diễn hình dạng bên ngoài gồm có mặt chính, mặt bên

– Mặt cắt: là hình cắt có mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng chiếu đứng hoặc mặt phẳng chiếu cạnh, nằm biểu diễn các bộ phận và kích thước của ngôi nhà theo chiều cao

– Trình tự đọc:

+ Khung tên

+ Hình biểu diễn

+ Kích thước

+ Các bộ phận

Nội dung của bản vẽ chi tiết xem trên hình vẽ

Trình tự đọc bản vẽ chi tiết như sau:

1. Khung tên.

Tên gọi chi tiết: ống lót.Vật liệu: thépTỉ lệ: 1:12. Hình biểu diễn.- Tên gọi hình chiếu: hình chiếu cạnh

- Vị trí hình cắt: cắt ở vị trí hình chiếu đứng.

3. Kích thước.- Kích thước chung của chi tiết: Ф28mm, 30mm.

- Kích thước các phần của chi tiết: Đường kính ngoài Ф18mm, đường kính lỗ Ф16mm, chiều dài 30mm.

4. Yêu cầu kĩ thuật.- Gia công: làm tù cạnh

- Xử lí bề mặt: mạ kẽm.

5. Tổng hợp.+ Mô tả hình dạng và cấu tạo của chi tiết: ống hình trụ tròn.

+ Công dụng của chi tiết dùng để lót giữa các chi tiết.

Câu 2:

- Bản vẽ lắp diễn tả hình dạng, kết cấu cảu một sản phẩm và vị trí tương quan giữa các chi tiết máy của sản phẩm.

Bản vẽ lắp là tài liệu kĩ thuật dùng trong thiết kế, lắp ráp và sử dụng sản phẩm

- Nội dung của bản vẽ lắp:

a. Hình biểu diễnGồm hình chiếu và hình cắt diễn tả hình dạng, kết cấu và vị trí các chi tiết.

b. Kích thước

Gồm kích thước chung của sản phẩm, kích thước lắp ráp của các chi tiết.

c. Bảng kê

d. Khung tên
Tên sản phẩm, tỉ lệ, kí hiệu bản vẽ, cơ sở thiết kế. Ngoài ra bản vẽ lắp còn có bảng kê.

- Nội dung của bản vẽ lắp và bản vẽ chi tiết đều có Hình biểu diễn, Kích thước, Khung tên

- Khác nhau bản vẽ lắp có Bảng kê, bản vẽ chi tiết không có mà có Yêu cầu kĩ thuật.

- Khi tiến hành đọc bản vẽ lắp ta thường đọc theo một trình tự nhất định.

Câu 3:

* Tư thế đứng và các thao tác cơ bản khi cưa:

- Yêu cầu người cưa đứng thẳng, thoải mái, khối lượng cơ thể phân đều lên hai chân, vị trí chân đứng so với bàn kẹp êtô ngang hông

- Cách cầm cưa: tay phải nắm cán cưa, tay trái nắm đầu kia của khung cưa

- Thao tác: kết hợp tay và một phần khối lượng cơ thể để đẩy và kéo cưa. Khi đẩy thì ấn lưỡi cưa và đẩy từ từ để tạo lực cắt. khi kéo cưa về, tay trái không ấn, tay phải rút cưa về nhanh hơn lúc đẩy, quá trình lắp đi lặp lại như vậy cho đến khi kết thúc.

* Tư thế đứng và các thao tác cơ bản khi dũa:

- Tay phải cầm dũa hơi ngửa lòng bàn tay

Tay trái đặt hẳn lên đầu dũa.

- Thao tác dũa:

Khi dũa phải thực hiện hai chuyển động :

Một là đẩy dũa tạo lực cắt ,khi đó hai tay ấn xuống, điều khiển lực ấn của hai tay cho dũa đựợc thăng bằng.

Hai là khi kéo dũa  về không cần cắt ,do đó kéo nhanh và nhẹ nhàng.

Câu 4:

Mối ghep ren có 3 loại:

- Mối ghép bu lông gồm Đai ốc, vòng đệm, chi tiết ghép và bu lông.

- Mối ghép vít cấy gồm Đai ốc, vòng đệm, chi tiết ghép và vít cấy.

- Mối ghép đinh vít gồm Chi tiết ghép và đinh vít.

- Ứng dụng:

Mối ghép bằng ren có cấu tạo đơn giản, dễ tháo lắp, nên được dùng rộng rãi trong các mối ghép cần tháo lắp. 

Mối ghép bu lông thường dùng để ghép các chi tiết có chiều dài không lớn và cần tháo lắp

Đối với những chi tiết bị ghép thường có chiều dày quá lớn, người ta dùng mối ghép vít cấy

Mối ghép đinh vít dùng cho những chi tiết bị ghép chịu lực nhỏ

- So sánh mối ghép bằng then và chốt 

Giống nhau: có cấu tạo đơn giản, dễ thay lắp và thay thế khả năng chịu lực kém

Khác nhau:

Mối ghép bằng then: thường dùng để ghép trục với bánh răng, bánh đai, đĩa xích,… để truyền chuyển động quay

Mối ghép bằng chốt: dùng để hãm chuyển động tương đối giữa các chi tiết theo phương tiếp xúc hoặc truyền lực theo phương đó

Câu 5:

Chi tiết máy là phần tử có cấu tạo hoàn chỉnh và thực hiện một nhiệm vụ nhât định trong máy.

Chi tiết máy nếu chia theo công dụng thì gồm 2 loại:

- Nhóm chi tiết có công dụng chung: Bu lông, đai ốc, bánh răng, lò xo...

- Nhóm chi tiết có công dụng riêng: trục khuỷu, kim máy khâu, khung xe đạp...

Nêu trình tự đọc bản vẽ nhà bản vẽ chi tiết