Những bài văn hay về tuyên ngôn độc lập năm 2024

Kết bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh gồm 41 mẫu kết bài ngắn, súc tích giúp học sinh viết đoạn kết bài một cách ấn tượng.

Những bài văn hay về tuyên ngôn độc lập năm 2024

41 kết bài Tuyên ngôn độc lập đặc sắc giúp học sinh tổng kết nội dung chính và để lại ấn tượng sâu sắc.

Top 41 kết bài Tuyên ngôn độc lập siêu hay.

Các đường link hướng dẫn viết kết bài phân tích Tuyên ngôn độc lập, từ mở đầu đến kết thúc.

Tóm tắt phân tích bản Tuyên ngôn độc lập.

Mẫu kết bài số 1.

Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh không chỉ là văn chính luận xuất sắc với luận điểm sắc sảo và thuyết phục mà còn là tài liệu lịch sử quan trọng.

Mẫu kết bài số 2.

Phần cuối của bản tuyên ngôn là lời tuyên bố với mọi tầng lớp trong và ngoài nước, khẳng định ý chí quyết tâm của dân tộc Việt Nam trong việc giữ vững độc lập và tự do.

Mẫu kết bài số 3.

Đây là lần đầu tiên bản Tuyên ngôn độc lập được tuyên bố với thế giới, kỷ niệm sự ra đời của một quốc gia mới, mở ra một thời đại độc lập tự do cho một dân tộc kiên cường.

Mẫu kết bài số 4.

Với cấu trúc lập luận chặt chẽ, logic sắc bén, và ngôn từ hùng hồn, Tuyên ngôn Độc lập xứng đáng được so sánh với các tuyên ngôn khác trên thế giới và những văn học hùng vĩ của các dân tộc khác như Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn và Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.

Mẫu kết bài số 5.

Có thể nói rằng, Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm chính trị vừa ngắn gọn, lập luận sắc bén, dẫn chứng xác thực, là biểu hiện tài năng và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tuyên ngôn này được coi là một kiệt tác văn học vĩ đại.

Kết bài mẫu 6

Có thể khẳng định rằng, Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa kế thừa được những chân lí của lịch sử dân tộc và thế giới, vừa phản ánh đúng bản sắc thời đại. Bản tuyên ngôn này không chỉ mang giá trị lịch sử mà còn là một tác phẩm văn học xuất sắc, góp phần làm giàu di sản văn hóa của dân tộc.

Kết bài mẫu 7

Với lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, giọng văn hùng hồn và thể hiện lòng yêu nước sâu sắc, Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ đứng vững trên trường quốc tế mà còn được xem là một tác phẩm văn học điển hình của Việt Nam và của nhân loại.

Kết bài mẫu 8

Tuyên ngôn độc lập không chỉ là một tài liệu lịch sử quan trọng trong lịch sử chính trị, mà còn là tấm bản kết thúc thời kỳ thực dân phong kiến, mở ra kỷ nguyên mới của độc lập và tự do cho dân tộc. Đây có thể coi là “bài ca thiêng liêng” của thời đại mới, đồng thời là một tuyên ngôn chính luận hiện đại, thể hiện sự tôn trọng nhân đạo: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, và cũng thể hiện tinh thần yêu nước và nhân văn, thể hiện một tầm tư tưởng vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Kết bài mẫu 9

“Kỹ thuật tinh tế ở đây chính là việc xây dựng một lập luận chặt chẽ, đưa ra những quan điểm, những bằng chứng không thể bác bỏ và đằng sau những luận điểm ấy là một tầm tư tưởng, tầm văn hóa lớn, đã được tổng hợp trong một tài liệu ngắn gọn, sáng sủa, tóm tắt kinh nghiệm của hàng thế kỷ đấu tranh cho độc lập, tự do, và nhân quyền của dân tộc và của nhân loại.”

Kết bài mẫu 10

Tóm lại, với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép cùng với những dẫn chứng thuyết phục, bản “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố, đánh dấu một kỷ nguyên mới của dân tộc Việt Nam. Đồng thời, thông qua điều này cũng giúp chúng ta hiểu vì sao bản “Tuyên ngôn độc lập” lại được xem là “áng văn chính luận mẫu mực của mọi thời đại”.

Kết bài mẫu 11

Như vậy, qua những gì ta đã phân tích phía trên, ta có thể thấy “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh quả đúng là một văn kiện có giá trị lịch sử vô giá nhất từ trước đến nay. Bản tuyên ngôn đã thông báo với thế giới về việc chính thức chấm dứt sự đô hộ, lật đổ ách áp bức, bóc lột của chế độ thực dân phong kiến đối với dân tộc ta và qua đó khẳng định nền độc lập, dân chủ, tự do thiêng liêng của đất nước cũng như ý chí, quyết tâm bảo vệ nền độc lập ấy. Đồng thời, đây cũng là một “áng văn chính luận mẫu mực” kết tinh mọi tài năng, tâm tư, tình cảm, cảm xúc của Bác, là niềm tự hào và lòng tin của toàn thể người dân Việt Nam.

Kết bài mẫu 12

Dù đã có nhiều bản tuyên ngôn độc lập được viết ra, nhưng đây là bản “Tuyên ngôn độc lập” đầu tiên tuyên bố với thế giới về sự ra đời của một nhà nước mới, đánh dấu một bước ngoặt cho một kỷ nguyên mới, một kỷ nguyên độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Nó cũng là dấu mốc quan trọng đánh dấu thắng lợi đầu tiên của một nước châu Á đang bị áp bức. Bên cạnh đó, bản Tuyên ngôn cũng được xem là một áng văn chính luận mẫu mực nhờ vào lập luận chặt chẽ, ngôn từ sinh động, chính xác và câu văn gọn nhưng sắc sảo, giản dị nhưng hùng hồn, vừa như một cảnh báo, vạch trần kẻ thù, lại vừa khích lệ, động viên tinh thần của nhân dân và tận dụng sự đồng tình quốc tế.

Kết bài mẫu 13

Qua việc phân tích trên, chúng ta có thể khẳng định rằng, Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ vừa kế thừa được tất cả những nguyên tắc của lịch sử dân tộc và thế giới mà còn mang đậm tính chất thời đại. Bản tuyên ngôn không chỉ có giá trị lịch sử mà còn có giá trị văn học. Vì thế, nó luôn là một tác phẩm bất hủ, là bản tuyên ngôn gợi nhớ niềm tự hào của mỗi người Việt Nam yêu nước.

Kết bài mẫu 14

Với ngôn ngữ hùng hồn, lập luận đanh thép kết hợp với những bằng chứng thực tế, lập luận chặt chẽ, những căn cứ thực tế trong bản tuyên ngôn riêng lẻ và toàn bộ bản tuyên ngôn nói chung đã khẳng định và tuyên bố rằng nước Việt Nam là hoàn toàn độc lập, tự do. Đồng thời, tác phẩm cũng thể hiện rõ phong cách chính luận của Chủ tịch.

Kết bài mẫu 15

Việc đề ra các cơ sở pháp lý và thực tiễn để làm nền cho lời tuyên bố độc lập là điều khó khăn nhất.

Kết thúc bài mẫu 15

Tuyên bố độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh có giá trị lịch sử quan trọng thông qua việc chấm dứt sự chiếm đóng và bóc lột của thực dân, phong kiến.

Kết thúc bài mẫu 16

Tuyên bố độc lập đã nhấn mạnh tinh thần độc lập, tự do và quyết tâm bảo vệ hòa bình, dân chủ của nhân dân Việt Nam.

Kết thúc phần phân tích đoạn đầu của Tuyên ngôn độc lập

Kết bài mẫu 1

Với đoạn văn mở đầu, Tuyên ngôn Độc lập đã cung cấp căn cứ và lập luận thuyết phục. Sự lên án chặt chẽ và kiên quyết trong ngôn từ của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tạo nên một sức mạnh lớn trong đoạn văn.

Kết bài mẫu 2

Đoạn mở đầu của Tuyên ngôn Độc lập đã thể hiện sự kiên quyết và thông minh, đồng thời đề cập đến vấn đề quốc tế và nghệ thuật văn nghị luận.

Kết thúc bài mẫu 3

Văn bản Tuyên ngôn đã phản ánh tài năng lập luận của Hồ Chí Minh qua đoạn mở đầu, tạo ra một cơ sở pháp lý mạnh mẽ.

Kết thúc bài mẫu 4

Phần mở đầu của Tuyên ngôn độc lập thể hiện sự ngắn gọn, súc tích và chặt chẽ trong lập luận, cung cấp cơ sở pháp lý vững chắc cho độc lập của dân tộc Việt Nam.

Kết thúc bài mẫu 5

Văn phong của Hồ Chí Minh trong phần mở đầu “Tuyên ngôn Độc lập” rất đặc sắc: ngắn gọn, súc tích, thấm thía, rung động lòng người, tạo nên một tác phẩm cao cả và thiêng liêng.

Kết thúc bài phân tích cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn độc lập

Kết thúc bài mẫu 1

Bằng giọng điệu hùng hồn, đanh thép và cách lập luận chặt chẽ, cơ sở thực tế trong tuyên ngôn của Hồ Chí Minh khẳng định sự độc lập, tự do của Việt Nam và phong cách chính luận của Người.

Kết thúc bài mẫu 2

Việc đưa ra các cơ sở pháp lý và thực tiễn để làm nền cho tuyên ngôn độc lập là một công việc rất khó khăn, đòi hỏi sự khôn ngoan và thuyết phục, nhưng Hồ Chí Minh đã xử lý một cách khéo léo bằng lập luận trí tuệ, sắc sảo và thuyết phục.

Kết thúc bài phân tích đoạn kết của tuyên ngôn độc lập

Kết thúc bài mẫu 1

Bằng những lập luận chặt chẽ, thuyết phục và ngôn từ mạnh mẽ, chủ tịch Hồ Chí Minh đã tuyên bố mạnh mẽ về độc lập, tự chủ của Việt Nam, thể hiện sự quyết tâm và tự hào của dân tộc trong việc bảo vệ nền độc lập đó.

Kết thúc bài mẫu 2

'Tuyên ngôn Độc lập' thực sự là một tác phẩm văn học vĩ đại. Nó tiếp tục truyền thống hào hùng của 'Nam quốc sơn hà' và 'Bình Ngô đại cáo'. Lời tuyên bố về độc lập tự do trong tác phẩm này thể hiện ý chí và sức mạnh của Việt Nam. Đọc đoạn kết của tuyên ngôn, chúng ta càng tự hào về thành tựu độc lập, tự do mà dân tộc ta đã chiến đấu để đạt được.

Kết bài mẫu 3

Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm văn học chính trị mẫu mực, là bản tóm tắt lịch sử to lớn của dân tộc, chứa đựng nhiều chân lí sâu sắc và sức thuyết phục cao. Đoạn kết của tuyên ngôn lại khẳng định rằng Việt Nam là một quốc gia độc lập và 'toàn thể nhân dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy'.

Kết bài phân tích giá trị lịch sử của tuyên ngôn độc lập

Kết bài mẫu 1

Tuyên ngôn độc lập mang lại giá trị lịch sử to lớn. Tác giả phác thảo một bức tranh chính trị mới: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị'. Dân tộc đã vượt qua nô lệ để giành được độc lập: “Chúng ta đã đánh bại những xiềng xích thực dân kéo dài hàng trăm năm để xây dựng nên quốc gia Việt Nam độc lập'. Một chế độ mới, một quốc gia mới đã ra đời: “Chúng ta đã đánh đổ chế độ quân chủ của hàng mươi thế kỷ để lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa”.

Kết bài mẫu 2

Dân tộc chịu đựng biết bao khổ đau dưới ách thống trị tàn bạo của thực dân. Dân tộc đã chiến đấu mạnh mẽ để giành được độc lập, tự do. Dân tộc luôn nâng cao tinh thần đoàn kết, nhân ái, 'Dân tộc chúng ta phải được tự do! Dân tộc chúng ta phải được độc lập!” Những lời tuyên bố đầy hùng hồn như một chân lí không thể chối cãi. Theo Chế Lan Viên: 'Lần thứ hai nhấn mạnh từ 'gan góc', bốn lần nhấn mạnh từ 'dân tộc' và hai câu gần như lặp lại mẫu 'dân tộc chúng ta phải được...' đầy sức mạnh như những đòn đau thẳng tay'.

Kết bài mẫu 3

Nhìn chung, với 'Tuyên ngôn độc lập' của Hồ Chí Minh, tác phẩm là một tác phẩm văn học vĩ đại, một tài liệu lịch sử quan trọng, một bản văn chính trị mẫu mực, thể hiện một tư tưởng cao cả, một tình cảm sâu sắc, và một quyết tâm lớn.

Kết bài phân tích nghệ thuật lập luận trong Tuyên ngôn độc lập

Kết bài mẫu 1

Bằng những lập luận sắc bén, dẫn chứng chân thực giàu sức thuyết phục, cùng với sự linh hoạt trong ngôn ngữ và giọng điệu biến đổi, Hồ Chí Minh đã tạo ra bản tuyên ngôn đầy khí thế của dân tộc. Bản tuyên ngôn đã mở ra một trang sử mới, với sự vinh quang khi dân ta trở thành chủ nhân của quyền lực. Đồng thời, bản tuyên ngôn cũng chứng tỏ nghệ thuật lập luận xuất sắc của ông.

Kết bài mẫu 2

Tuyên Ngôn Độc lập cũng xứng đáng được coi là một áng “thiên cổ hùng văn”, là một tác phẩm văn chính luận nổi bật của dân tộc. Bản tuyên ngôn đã mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên của độc lập và tự chủ. Đồng thời, nó cũng chứng minh tài năng văn chính luận tuyệt vời của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Kết bài mẫu 3

Từ những giá trị đó, chúng ta nhận ra ý nghĩa quan trọng của Tuyên ngôn Độc lập trong lịch sử, văn hóa và chính trị, đặc biệt là việc khẳng định chủ quyền dân tộc. Với lập luận sắc sảo, thuyết phục và rõ ràng của Chủ tịch, Tuyên ngôn Độc lập xứng đáng được xem là một tác phẩm văn chính luận mẫu mực, không thể nào sánh kịp.

Kết bài mẫu 4

Tóm lại, Tuyên ngôn Độc lập đã thể hiện một tư duy sắc bén, tầm văn hóa sâu rộng và trên hết là tình yêu dân, tình yêu nước mạnh mẽ của chủ tịch Hồ Chí Minh. Ông đã thành công lớn trong nghệ thuật lập luận - một trong những yếu tố quan trọng tạo nên phong cách của ông.

Kết bài mẫu 5

Có thể nói bản Tuyên ngôn độc lập năm 1945 được xem như một tác phẩm văn học vĩ đại. Nó đã xóa bỏ dư tàn của chế độ thực dân và mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam. Bằng lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục và ngôn từ chân thực, Hồ Chí Minh thật sự là một bậc thầy của nghệ thuật chính luận. Văn chương của Người sẽ mãi là một mẫu hoàn thiện để con cháu chúng ta theo đuổi.

Kết bài mẫu 6

'Tuyên ngôn độc lập' của Hồ Chí Minh không chỉ là một văn kiện lịch sử quý giá mà còn là một tác phẩm văn chính luận xuất sắc, tiếp nối những tác phẩm văn học vĩ đại trong quá khứ. Lịch sử của Việt Nam từ năm 1945 đến nay thể hiện sự phát triển cao của tinh thần độc lập và tự do đã được khẳng định trong Tuyên ngôn đó. Với những phẩm chất tiêu biểu của văn chính luận như vậy, 'Tuyên ngôn độc lập' thật sự là một bản án mạnh mẽ chống lại bạo tàn, mang giá trị nhân đạo và nhân văn sâu sắc của Hồ Chí Minh. Người đã thành công rất lớn trong nghệ thuật chính luận - một trong những yếu tố quan trọng tạo nên phong cách của Người.

Kết bài mẫu 7

Bằng lập luận chặt chẽ, lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng thuyết phục, ngôn ngữ chính xác và gợi cảm, giọng văn linh hoạt và đa dạng khi hùng hồn và trang trọng, 'Tuyên ngôn Độc lập' của Hồ Chí Minh đã trở thành một tác phẩm văn chính luận mẫu mực nổi tiếng. Tiếp nối truyền thống của 'Nam quốc sơn hà' và 'Bình Ngô đại cáo', 'Tuyên ngôn Độc lập' không chỉ đóng dấu ấn quan trọng trong sự nghiệp viết văn của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà còn trong lịch sử của dân tộc Việt Nam. Qua đó, chúng ta càng tự hào về độc lập và tự do mà dân tộc đã phải đổ máu và nước mắt của nhiều thế hệ, của nhiều anh hùng liệt sĩ.

Bức tranh cuộc đời của bản Tuyên ngôn độc lập: mê hoặc và thuyết phục

Mẫu 1 kết bài

Tuyên ngôn độc lập là một ví dụ điển hình về phong cách văn nghị luận của Hồ Chí Minh, kết hợp lập luận sắc sảo và chứng cứ thuyết phục mang lại giá trị cao cho tác phẩm. Đồng thời, việc sử dụng từ ngữ chính trị mạnh mẽ đã thể hiện rõ quan điểm tư tưởng, tầm nhìn chiến lược, cùng với các cụm từ giàu biểu cảm thể hiện lòng yêu nước và tình thương dân tộc sâu sắc, sự kết hợp của lí trí và tình cảm đã tạo nên sức hấp dẫn của văn bản luận này.

Mẫu 2 kết bài

Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh còn được gọi là 'bản văn hùng'. Sức mạnh và thuyết phục của tác phẩm không chỉ làm sống lại văn bản mà còn tạo ra sức sống vĩnh hằng. Ngoài những lập luận logic, bằng chứng thuyết phục, tình cảm sâu nồng của tác giả đã phản ánh một tư tưởng chính trị sâu sắc, một tầm văn hoá lớn, nhận ra niềm vui và hạnh phúc lớn lao của dân tộc Việt Nam, vì có một Chủ tịch Hồ Chí Minh. Điều này được Thủ tướng Phạm Văn Đồng nêu rõ: “Dân tộc Việt Nam đã sinh ra Người và Người đã làm rạng danh cho dân tộc Việt Nam”.

Mẫu 3 kết bài

Hơn nửa thế kỷ trôi qua, nhưng Tuyên ngôn Độc lập vẫn giữ nguyên giá trị lịch sử quan trọng và là một tác phẩm chính trị vĩ đại mẫu mực. Tuyên ngôn Độc lập - khởi đầu cho thời kỳ tự do, độc lập, mở ra cơ hội cho sự thay đổi căn bản của cuộc sống dân tộc, trong đó có văn học.

Mẫu 4 kết bài

Bình Ngô đại cáo được ví như 'Thiên cổ hùng văn'. Tương tự, Tuyên Ngôn Độc Lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng có thể được xem như vậy. Mặc dù không còn thời kỳ văn học nguyên hợp, văn sử như trước để người viết tạo ra những tình tiết hùng vĩ, nhưng văn chính luận ngày nay vẫn là văn chính luận. Sự tài năng ở đây nằm ở khả năng xây dựng một lập luận chặt chẽ, đưa ra những luận điểm, bằng chứng không thể bàn cãi. Đằng sau những lập luận đó là một tấm tư tưởng, tầm văn hoá lớn được tổng hợp trong một bản Tuyên ngôn ngắn gọn, sáng sủa, thể hiện khúc triết, kinh nghiệm của hàng thế kỷ đấu tranh vì tự do, nhân quyền, dân quyền của dân tộc và nhân loại. Chính Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đánh giá đó là thành công thứ ba khiến Người cảm thấy 'sung sướng' trong việc viết văn suốt cuộc đời, đó làm báo cáo trải đầy kinh nghiệm của mình.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]