PAPI là tên viết tắt tiếng Anh của chỉ số nào

Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam: Đo lường từ kinh nghiệm thực tiễn của người dân [PAPI 2014]

Tìm hiểu về PCI và PAPI VÀ PAR INDEX 

Ông Trần Khởi Nghiệp ở Đồng Hới: Hỏi Khi xem Ti vi hay đọc báo, tôi thường nghe, thấy nói đến chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX. Tuy nhiên tôi không hiểu rõ những chỉ số này biểu thị điều gì và có  ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

PCI là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền cấp tỉnh về chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân soanh. PCI được xem là một công cụ chính sách, hướng tới thay đổi thực tiễn. Có tất cả 10 chỉ số thành phần  111 chỉ tiêu, với thang điểm 100] nhằm đánh giá và xếp hạng các tỉnh về chất lượng điều hành cấp tỉnh. Những chỉ số đó là: Gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; Tính minh bạch; Chi phí thời gian; Chi phí không chính thức; Tính năng động của lãnh đạo tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Đào tạo lao động; Thiết chế pháp lý; Cải cách hành chính [ bổ sung từ năm 2012]. Một địa phương được coi là có chất lượng điều hành tốt khi có: chi phí gia nhập thị trường thấp; tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định; môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai; chi phí không chính thức thấp; thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng; môi trường cạnh tranh bình đẳng; lãnh đạo năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao; chính sách đào tạo lao động tốt và  thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả.

PAPI là chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh,là công cụ theo dõi thực thi chính sách, phản ánh chân thực tiếng nói của người dân về mức độ hiệu quả điều hành, quản lý nhà nước, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công của chính quyền các cấp. Chỉ số PAPI hướng tới cải thiện hiệu quả phục vụ nhân dân của chính quyền địa phương nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của nhân dân. PAPI đo lường trải nghiệm của người dân với việc thực thi chính sách, pháp luật, quy định của các cấp chính quyền địa phương ở sáu nội dung chính:

- Tham gia của người dân ở cơ sở: Tập trung tìm hiểu mức độ hiệu quả của  chính quyền địa phương trong việc huy động sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở, qua đó đánh giá các cơ chế tạo điều kiện cho người dân tham gia vào các quy trình quản trị và hành chính công. Các vấn đề chính được đề cập ở đây là hiểu biết của người dân về cơ hội tham gia của mình, kinh nghiệm trong bầu trưởng thôn/tổ trưởng dân phố và mức độ hài lòng với chất lượng bầu cử vị trí trưởng thôn/tổ trưởng dân phố và huy động đóng góp tự nguyện của người dân cho các dự án công trình công cộng của xã/phường.

- Công khai, minh bạch: Đánh giá mức độ công khai, minh bạch trong cung cấp thông tin của chính quyền địa phương tới người dân. Đặc biệt, trục nội dung này tập trung vào vấn đề nhận thức của người dân từ kết quả cung cấp thông tin của chính quyền cũng như mức độ công khai thông tin về các chính sách xã hội cho người nghèo, về các quy định pháp luật ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người dân, về thu chi ngân sách cấp xã/phường và về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đền bù đất bị thu hồi.

Trách nhiệm giải trình với người dân: Về trách nhiệm giải trình với người dân tập trung đánh giá hiệu quả giải trình của cán bộ chính quyền về các hoạt động tại địa phương với cấp cơ sở. Nội dung này xem xét mức độ và hiệu quả tiếp xúc của người dân với các cá nhân và cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các vấn đề cá nhân, gia đình, hàng xóm, hoặc liên quan tới chính quyền địa phương; về khiếu nại, tố cáo của người dân; chính quyền địa phương chịu trách nhiệm trước các chương trình và dự án triển khai ở cấp xã/phường [như Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng].

Kiểm soát tham nhũng: Đánh giá mức độ tham nhũng, vai trò, trách nhiệm của người dân trong việc phát hiện, phản ánh các hành vi tham nhũng. Nhận thức của người dân về quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng và hiệu quả của những nỗ lực chống tham nhũng của các cơ quan nhà nước.

Thủ tục hành chính công: Đánh giá một số dịch vụ và thủ tục hành chính công được lựa chọn. Nội dung này xem xét việc thực hiện và hiệu quả của việc cung ứng dịch vụ và xử lý thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính địa phương dựa trên trải nghiệm thực tế của người dân khi đi làm các thủ tục hành chính và mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công.

Cung ứng dịch vụ công: Đề cập tới các dịch vụ công được coi là đóng vai trò then chốt trong việc cải thiện điều kiện sống của người dân như y tế, giáo dục, nước sạch và tình hình an ninh, trật tự ở địa bàn khu dân cư.

 PAR Index là chỉ số cải cách hành chính, là công cụ quan trọng để theo dõi, đánh giá hoạt động cải cách hành chính [CCHC] được Bộ Nội vụ ban hành tại Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 về phê duyệt Đề án "Xác định chỉ số cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" với mục tiêu: Xác định Chỉ số CCHC để theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khác quan, công bằng kết quả CCHC hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020.

PAR Index gồm đánh giá bên trong của cơ quan [có thẩm định của Hội đồng Thẩm định Trung ương] và đánh giá bên ngoài của người dân. Nội dung của Chỉ số được xác định trên 8 lĩnh vực, gồm: Công tác chỉ đạo điều hành CCHC;Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC; Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan HC và đơn vị sự nghiệp công lập; Hiện đại hóa nền hành chính; Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Tổng điểm của PAR Index là 100 điểm với phương pháp đánh giá như sau: thông qua kết quả tự chấm điểm của địa phương [đánh giá bên trong] với số điểm tối đa là 62/100 điểm và kết quả điều tra xã hội học [đánh giá bên ngoài] với số điểm tối đa là 38/100 điểm.





Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam [sau đây gọi tắt theo tên tiếng Anh là PAPI] ngày càng được ghi nhận là công cụ phản ánh tiếng nói chung của người dân về mức độ hiệu quả của bộ máy nhà nước và chất lượng cung ứng dịch vụ của chính quyền các cấp. Việc đánh giá, xếp hạng chỉ số PAPI hàng năm đối với các tỉnh, thành phố được thực hiện bởi Trung tâm Nghiên cứu phát triển và hỗ trợ cộng đồng [CECODES] thuộc Liên hiệp các Hội khoa học-Kỹ thuật Việt Nam và Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc [UNDP] tại Việt Nam từ năm 2009 đến nay, cùng sự hỗ trợ của các đối tác trong suốt quá trình triển khai thực hiện nghiên cứu [ Trung tâm công tác lý luận và Tạp chí Mặt trận thuộc UBMTTQVN, Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban MTTQ Việt Nam các tỉnh, thành phố…]. Báo cáo đánh giá giữa kỳ của nhóm chuyên gia độc lập từ quốc tế và trong nước đã nêu nhận xét tổng quát: “Chỉ số PAPI, được xây dựng trên nền tảng phương pháp luận tỉ mỉ và đủ mạnh, đang góp phần ngày càng lớn vào việc nâng cao nhận thức và hiểu biết về quản trị tốt và cải cách hành chính ở Việt Nam”. Đến cuối năm 2014, đã có ít nhất 16 tỉnh/thành phố trên cả nước đã ban hành các văn bản chỉ đạo hoặc kế hoạch hành động nhằm cải thiện Chỉ số PAPI với mục tiêu phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt còn yếu trong hiệu quả quản trị và hành chính công của địa phương. Bên cạnh đó, hơn 30 tỉnh/thành phố đã tổ chức các cuộc hội thảo phân tích chuyên sâu về Chỉ số PAPI và đưa ra các chỉ đạo, điều hành cần thiết nhằm cải thiện những điểm còn yếu kém. Một số địa phương [Thanh Hóa, Thái Nguyên và Long An] đã sử dụng kết quả PAPI như một chỉ báo về hiệu quả điều hành địa phương trong các nỗ lực kêu gọi đầu tư vào địa phương.

Bạn đang xem: Papi là gì

Chỉ số PAPI đã và đang tạo động lực để lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành nâng cao hiệu quả điều hành, quản lý nhà nước, cung ứng dịch vụ công với mục tiêu phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.

I. Giới thiệu về chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam [PAPI]

1. Những nội dung cơ bản của PAPI

Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam [PAPI] là một bộ chỉ số đo lường khách quan về hiệu quả công tác quản trị, hành chính công và cung ứng dịch vụ công tại địa phương dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của người dân khi tương tác với các cấp chính quyền và trong sử dụng dịch vụ công. PAPI được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam ngày càng chú trọng tới sự tham gia của toàn xã hội vào việc giám sát và đánh giá hiệu quả thực thi chính sách, coi ý kiến đánh giá đó là nguồn thông tin đầu vào hữu ích cho công tác hoạch định chính sách nhằm phản ánh những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của người dân.

Có 3 vấn đề chính được coi là trụ cột cho triết lý và tinh thần của PAPI.

Thứ nhất, trong quá trình xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh và một nền kinh tế thị trường vững mạnh theo định hướng XHCN, bộ máy hành chính nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và bảo đảm công bằng trong cung ứng dịch vụ cho mọi người dân, thay vì chỉ tập trung tạo điều kiện tốt nhất cho tăng trưởng kinh tế.

Thứ hai, để cải thiện công tác quản trị và hành chính công ở Việt Nam, cần tạo cơ hội cho người dân được tham gia hiệu quả hơn vào quá trình thực hiện và giám sát tính hiệu quả trong công tác quản trị của các cấp chính quyền địa phương.

 Thứ ba, PAPI cung cấp số liệu và thông tin nhằm hỗ trợ cho những nỗ lực cải cách ở cấp Trung ương và địa phương. PAPI là công cụ chẩn đoán cung cấp những dẫn chứng có thể hỗ trợ cho các quy trình hoạch định chính sách trong thời gian ngắn và trung hạn. Với số liệu và thông tin do PAPI cung cấp, chính quyền các cấp có thể theo dõi mức độ hiệu quả của công tác quản lý, điều hành và cung ứng dịch vụ công của các cấp, các ngành ở địa phương.

PAPI là một nghiên cứu trên quy mô lớn nhằm xây dựng những chỉ số đo lường dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của người dân. Có thể nói, đây là lần đầu tiên một khảo sát lớn như vậy được thực hiện ở Việt Nam với đối tượng khảo sát là người dân ở mọi tầng lớp xã hội. Bắt đầu từ một nghiên cứu thí điểm ở 3 tỉnh/thành phố trong năm 2009, đến năm 2014, nghiên cứu PAPI được triển khai ở 63/63 tỉnh/thành phố và đã phỏng vấn trực tiếp 61.000 người dân được chọn ngẫu nhiên về nhiều vấn đề liên quan đến kết quả của công tác quản trị và hành chính công ở địa phương. Những phát hiện và phân tích tổng hợp từ các chỉ số thành phần cho thấy một bức tranh khá toàn diện, có thực chứng về đánh giá của người dân đối với hiệu quả công tác của các cấp chính quyền ở 6 lĩnh vực cụ thể về công tác quản trị và quản lý hành chính công tại địa phương.

Chỉ số PAPI có tác dụng cung cấp những dữ liệu và thông tin khách quan giúp các nhà hoạch định chính sách ở Trung ương và địa phương phân tích tác động của chính sách và rút ra những bài học cụ thể nhằm nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước và cải thiện mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ do bộ máy nhà nước cung ứng.

Xem thêm:  Owasp Là Gì - 404 Not Found

Chỉ số PAPI gồm 6 chỉ số nội dung chính:

* Tham gia của người dân ở cấp cơ sở

* Công khai, minh bạch

* Trách nhiệm giải trình với người dân

* Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công

* Thủ tục hành chính công

* Cung ứng dịch vụ công.

2. Những nội dung chính của 6 chỉ số PAPI

2.1. Tham gia của người dân ở cấp cơ sở

Nội dung này đề cập đến sự tham gia của người dân ở cấp địa phương. Về mặt khái niệm, sự tham gia của người dân đóng vai trò hết sức quan trọng trong quản trị. Người dân, với tư cách là đối tượng thụ hưởng và thực thi chính sách, tham gia vào quy trình hoạch định chính sách, nêu lên ý kiến để tác động đến quan điểm và mục tiêu của chính sách, sao cho các chính sách khi được ban hành sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ. Ở Việt Nam, quyền lợi và nghĩa vụ tham gia vào các quy trình chính sách của người dân được quy định cụ thể trong “Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn”. Pháp lệnh đã thể chế hóa khẩu hiệu “Dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra” nhằm ghi nhận tầm quan trọng của sự tham gia của người dân vào các vấn đề chung của địa phương.

Nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở” được cấu thành từ 4 nội dung thành phần phù hợp với bối cảnh thực tế ở Việt Nam, đó là:

+ Tri thức công dân;

+ Cơ hội tham gia dân chủ cơ sở;

+ Chất lượng bầu cử vị trí trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố;

+ Đóng góp tự nguyện. Nội dung thành phần thứ nhất là mức độ hiểu biết và kiến thức của người dân về một số chính sách, về những vị trí cán bộ được dân bầu, về nhiệm kỳ của mỗi vị trí này. Nội dung thành phần thứ hai tìm hiểu tỉ lệ người dân đã đi bầu cử một số vị trí dân bầu [trưởng thôn/ trưởng ấp/ tổ trưởng tổ dân phố và các vị trí khác] trong lần gần đây nhất. Nội dung thành phần thứ ba tìm hiểu tình hình thực hiện bầu chọn trưởng thôn/ trưởng ấp /tổ trưởng dân phố. Nội dung thành phần thứ tư xem xét mức độ đóng góp tài chính của người dân cho các dự án cộng đồng và cách thức giám sát việc thực hiện các dự án đó.

2.2. Công khai, minh bạch

Công khai, minh bạch có nghĩa là người dân và xã hội được biết chính quyền đang làm gì, có chính đáng hay không. Người dân đòi hỏi có thông tin đúng đắn và kịp thời để họ có thể tham gia vào quá trình hoạch định chính sách và đánh giá chính sách một cách thực chất và có chất lượng. Điều này, cũng giúp cho hệ thống hành chính đáp ứng tốt hơn với những đề xuất và nguyện vọng của người dân, phục vụ tốt hơn cho lợi ích của người dân sử dụng dịch vụ công. Cải thiện tính công khai, minh bạch cũng có tác dụng làm giảm động cơ tham nhũng của cán bộ, công chức. Trong bối cảnh Việt Nam, công khai, minh bạch còn được hiểu thông qua khía cạnh “dân biết”, được thể hiện trong “Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn” với các quy định cụ thể về những nội dung mà chính quyền cấp cơ sở phải thông tin cho người dân.

Nội dung “Công khai, minh bạch” tìm hiểu thực tiễn triển khai công khai, minh bạch ở cấp địa phương thông qua 3 thước đo [3 nội dung thành phần] liên quan đến việc công khai và phổ biến thông tin, bao gồm:

+ Danh sách hộ nghèo;

+ Thu chi ngân sách xã/phường;

+ Quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất. Những lĩnh vực này được lựa chọn bởi tính phù hợp và gần gũi với hầu hết mọi người dân trên cả nước.

2.3. Trách nhiệm giải trình với người dân

Trách nhiệm giải trình với người dân là một trong những thuộc tính quan trọng của công tác quản trị và hành chính công. Nó đóng vai trò hết sức đặc biệt trong công tác phòng chống chống tham nhũng, cũng như nâng cao tính hiệu quả và mở rộng độ bao phủ của dịch vụ công. Trách nhiệm giải trình với người dân nhằm bảo đảm để người dân, nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước có cơ sở pháp lý và khả năng yêu cầu các cơ quan và cán bộ nhà nước phải có trách nhiệm giải trình về những việc họ đã làm hoặc chưa làm. PAPI tập trung phân tích nội dung này, dựa trên quan điểm “dân kiểm tra” của “Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn”, đặc biệt là 2 cơ chế bảo đảm trách nhiệm giải trình được thể chế hóa rõ rệt nhất và phổ biến nhất ở cấp cơ sở, đó là Ban Thanh tra Nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng. Hai cơ chế này là 2 trong số 3 nội dung thành phần của Trục nội dung 3. Nội dung thành phần cuối cùng tìm hiểu mức độ tương tác của người dân với chính quyền địa phương khi họ có khúc mắc hay bức xúc cần giải quyết, coi đây như một chỉ số dùng để đo trách nhiệm giải trình từ kinh nghiệm thực tiễn của người dân.

2.4. Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công

Tham nhũng trong khu vực công có lẽ là một trong những thách thức lớn nhất trong công tác điều hành và quản lý nhà nước hiện nay, bởi tham nhũng dường như đã ăn khá sâu vào bộ máy công quyền. Tham nhũng là một trở ngại lớn cho thành công của công cuộc đổi mới. Dựa trên những nghiên cứu trong nước và quốc tế, PAPI đo tham nhũng từ tập hợp 4 chỉ số hay nội dung thành phần. Ba nội dung thành phần đầu tiên đề cập đến một số dạng tham nhũng vặt mà người dân thường trải nghiệm trực tiếp, bao gồm:

Xem thêm:  Urethane Là Gì - Ứng Dụng Của Nó Trong Ngành Công Nghiệp

+ Kiểm soát tham nhũng trong bộ máy công chức [lạm dụng công quỹ hoặc nhận hối lộ trong quá trình cấp giấy phép xây dựng];

+ Kiểm soát tham nhũng trong hệ thống cung cấp dịch vụ công [đưa hối lộ trong bệnh viện và trường học công lập];

+ Công bằng trong tìm kiếm việc làm ở cơ quan nhà nước. Nội dung thành phần thứ tư đo lường mức độ quyết tâm chống tham nhũng của chính quyền địa phương, thể hiện qua nhận thức của người dân và sự sẵn sàng tố cáo khi gặp hành vi tham nhũng.

2.5. Thủ tục hành chính công

Về vấn đề hiệu quả cung ứng dịch vụ hành chính công, tài liệu nghiên cứu quốc tế thường nhấn mạnh tới những yếu tố như: mức độ thuận tiện, an ninh, tin cậy, công bằng của dịch vụ công và tinh thần trách nhiệm của người thừa hành công vụ. Ở Việt Nam, sau hơn một thập niên thực hiện cải cách hành chính trên nhiều phương diện, Chính phủ gần đây lại yêu cầu tập trung cải cách thủ tục hành chính. Những nỗ lực đổi mới này nhằm vào việc xóa bỏ những thủ tục quan liêu, nhiêu khê và không thuận tiện cho người dân. PAPI đo lường tính hiệu quả của một số dịch vụ và thủ tục hành chính dựa trên kinh nghiệm thực tế của người dân khi đi làm một số thủ tục có thể được coi là quan trọng và phổ biến trong đời sống của người dân. Ba lĩnh vực thủ tục hành chính được nghiên cứu đó là:

– Dịch vụ công chứng nhà nước;

– Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng.

Xem thêm: Applet [ Java Applet Là Gì? Những Thông Tin Cơ Bản Về Applet Trong Java

2.6. Cung ứng dịch vụ công

Nội dung này đánh giá trực tiếp “sản phẩm” thực tế của quản trị tốt. So sánh quốc tế cho thấy, có mối tương quan trực tiếp giữa quản trị tốt và trình độ phát triển kinh tế – xã hội. PAPI 2014 xem xét 4 nội dung thành phần thể hiện 4 dịch vụ công quan trọng nhất đối với người dân bình thường, đó là:

+ Y tế công lập [bảo hiểm y tế và chất lượng của bệnh viện tuyến huyện/quận];

+ Giáo dục tiểu học công lập [với các chỉ số như chất lượng tổng thể của trường tiểu học công lập và khoảng cách từ nhà tới trường];

+ Cơ sở hạ tầng căn bản [điện lưới về tận nhà, chất lượng đường gần nhà, dịch vụ thu gom rác thải và chất lượng nước sinh hoạt];

+ An ninh, trật tự [an ninh, trật tự khu dân cư và mức độ nghiêm trọng của một số loại hình tội phạm xảy ra ở khu dân cư].

III. Kết quả đánh giá 6 chỉ số PAPI năm 2014 tỉnh Ninh Thuận; và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền về cải cách hành chính gắn nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Kết quả đánh giá 6 chỉ số PAPI năm 2014 tỉnh Ninh Thuận

Báo cáo PAPI 2014 là kết quả khảo sát năm thứ tư liên tiếp trên phạm vi toàn quốc của chương trình nghiên cứu PAPI, dựa trên trải nghiệm của 13.552 người dân được chọn ngẫu nhiên đại diện cho các nhóm nhân khẩu đa dạng từ tất cả các tỉnh/thành phố trên cả nước tham gia trả lời phỏng vấn trực tiếp với PAPI để chia sẻ trải nghiệm và đánh giá của mình về hiệu quả quản trị và hành chính công của các cấp chính quyền từ cấp tỉnh/thành phố đến cấp thôn/tổ dân phố.

Theo báo cáo kết quả đánh giá 6 chỉ số PAPI năm 2014 tỉnh Ninh Thuận như sau:

Nội dung

Thấp nhất

Trung vị

Cao nhất

Ninh Thuận

Ghi chú

I. Tham gia của người dân ở cấp cơ sở

3,96

4,98

5,86

3,96

Thấp nhất

1. Tri thức công dân về tham gia

0,63

1,01

1,41

0,63

Thấp nhất

2. Hiểu biếu của người trả lời về các vị trí dân cử

0,97

1,35

1,69

0,7

Thấp nhất

3. Tỷ lệ người trả lời biết về khẩu hiệu “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”

18,45

73,77

95,21

18,45

Thấp nhất

4. Tỷ lệ người đã tham gia bầu trưởng thôn/ tổ trưởng dân phố gần đây nhất

70,12

91,24

99,99

70,12

Thấp nhất

II. Công khai, minh bạch ở địa phương

4,80

5,81

6,82

5,08

Trung bình thấp nhất

Tỷ lệ người dân cho biết hộ gia đình bị thu hồi, được bồi thường với giá xấp xỉ giá thị trường

0,19

26,30

85,36

85,36

Cao nhất

III. Trách nhiệm giải trình với người dân

4,51

5,72

6,67

5,03

Trung bình thấp

Hiệu quả Ban Thanh tra nhân

1,46

1,91

2,34

1,46

Thấp nhất

Tỷ lệ người dân cho biết Ban Thanh tra nhân dân được dân bầu

10,89

41,48

71,74

10,89

Thấp nhất

IV. Kiểm tra tham nhũng trong khu vực công

4,89

6,16

7,29

6,21

Trung bình khá

V. Thủ tục hành chính công

6,40

6,85

7,61

6,71

Trung bình thấp

VI. Cung ứng dịch vụ công

6,01

6,87

7,86

7,35

Trung bình khá

2.Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền tỉnh Ninh Thuận về cải cách hành chính gắn nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Thời gian qua, công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị, hành chính công và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh luôn được các cấp uỷ Đảng, chính quyền tỉnh Ninh Thuận xác định là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, lâu dài và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt kết quả tích cực trên nhiều mặt, góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

Công tác cải cách thể chế được quan tâm thực hiện, chất lượng được nâng lên. Việc triển khai cơ chế “1 cửa”, “1 cửa liên thông” và mô hình Văn phòng phát triển kinh tế [EDO] tiếp tục được duy trì và phát huy hiệu quả; các thủ tục hành chính được rà soát, thực hiện theo hướng cắt giảm các thủ tục không cần thiết. Tổ chức bộ máy hành chính và chất lượng nguồn nhân lực trong bộ máy hành chính, sự nghiệp có chuyển biến tiến bộ; kỷ luật, kỷ cương hành chính được tăng cường. Từng bước mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp. Việc phân cấp quản lý được quan tâm, tăng tính chủ động cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị hành chính công.

Môi trường đầu tư kinh doanh từng bước được cải thiện, chỉ số PCI [Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh] năm 2014 đạt 56,88 điểm, tăng 9 bậc so với năm 2013; trong đó, có 8/10 chỉ số thành phần được cải thiện điểm số và 5/10 chỉ số cải thiện về thứ hạng.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế, khuyết điểm cần phải khắc phục, đó là:

– Công tác cải cách hành chính chưa mạnh mẽ, chưa thật sự làm cải thiện căn bản tình hình, vẫn còn tình trạng chồng chéo, rườm rà trong thủ tục hành chính và trong chức năng quản lý giữa các ngành; tính chuyên nghiệp của bộ máy hành chính chưa cao; việc công khai, minh bạch thông tin có lúc, có nơi thực hiện chưa tốt; chất lượng dịch vụ công chưa đáp ứng yêu cầu; các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp còn hạn chế.

– Một số cán bộ, công chức còn hạn chế về năng lực và trình độ, chưa có tác phong làm việc chuyên nghiệp, giải quyết công việc chưa thật sự thông suốt, hiệu quả, chưa tạo được sự đồng thuận của người dân. Tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân vẫn còn xảy ra.

Điều đó đã làm ảnh hưởng lớn đến môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh và uy tín quản trị, quản lý của chính quyền. Kết quả đánh giá các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh [PCI] và hiệu quả quản trị, hành chính công cấp tỉnh [PAPI] qua các năm đạt ở mức trung bình, nhất là các chỉ số thành phần liên quan đến tính minh bạch, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, kiểm soát tham nhũng trong khu vực công và trách nhiệm giải trình với người dân.

Nguyên nhân: Ngoài những nguyên nhân khách quan, cần nhấn mạnh những nguyên nhân chủ quan:

+ Một số cấp ủy đảng, chính quyền, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa xác định nhiệm vụ cải cách hành chính gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là nhiệm vụ trọng tâm nên chưa thật sự tập trung, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành.

+ Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu; số cán bộ đạt chuẩn còn thấp, nhất là cán bộ, công chức ở các cấp huyện, xã; tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ có mặt còn hạn chế.

+ Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chưa đồng bộ, kịp thời; chưa huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Việc hiện đại hoá nền hành chính, nâng cấp, đồng bộ về cơ sở vật chất và kinh phí thực hiện cho nhiệm vụ cải cách hành chính còn hạn chế.

 Về một số nhiệm vụ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện để nâng cao hiệu quả công tác quản trị, hành chính công và cung ứng dịch vụ công tại địa phương:

Tập trung rà soát các vấn đề liên quan đến thể chế, các quy định, quy chế,… để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn, nhất là đối với các lĩnh vực liên quan đến đầu tư, quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản,… Tăng cường công khai, minh bạch các thông tin kinh doanh [quy hoạch, kế hoạch phát triển,…], nhằm đảm bảo môi trường đầu tư thật sự thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

– Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính; đẩy mạnh phân cấp quản lý. Tăng cường rà soát, nâng cấp, hoàn thiện và phát huy hiệu quả hoạt động của các tổ chức hiện có, nhất là các mô hình “1 cửa”, “1 cửa liên thông”, Văn phòng phát triển kinh tế [EDO]; lưu ý tham khảo, học tập một số mô hình có hiệu quả của các tỉnh để áp dụng cho địa phương.

– Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, nhất là những cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng cơ chế đánh giá người đứng đầu gắn với kết quả cải cách hành chính và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

– Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức; có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với các trường hợp vi phạm. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại trực tiếp giữa chính quyền và người dân, doanh nghiệp. Phát huy hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội các cấp trong thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội.

– Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính gắn với hiện đại hoá nền hành chính; tập trung rà soát, đổi mới thủ tục hành chính theo hướng giảm mạnh các thủ tục rườm rà, cản trở hoạt động doanh nghiệp và phiền hà đối với người dân, đảm bảo thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả giải quyết công việc hướng đến mục tiêu phục vụ.

– Có chương trình nâng cao chất lượng dịch vụ công, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp; tăng cường kiểm tra, rà soát các dịch vụ còn thiếu và yếu để có biện pháp khắc phục kịp thời, hiệu quả./

Video liên quan

Chủ Đề