Phòng công chứng số 2 tieng anh là gì năm 2024

Phòng Công chứng số 1 Thành phố Hồ Chí Minh là Phòng Công chứng đầu tiên của cả nước được thành lập sau năm 1975, theo Quyết định số 182 ngày 21/9/1988 của thành phố Hồ Chí Minh. Từ ngày đầu thành lập, Phòng có tên là "Phòng Công chứng Nhà nước thành phố Hồ Chí Minh" thuộc Thành phố. Đến năm 1997, Phòng được chuyển thành "Phòng Công chứng Nhà nước số 1" thuộc Sở Tư pháp và đến năm 2001 được đổi tên thành "Phòng Công chứng số 1 thành phố Hồ Chí Minh".

Từ ngày đầu thành lập đến nay, Phòng Công chứng số 1 đã công chứng hàng triệu hợp đồng, giao dịch đáp ứng nhu cầu công chứng ngày càng đa dạng của khách hàng; đã đóng góp hàng trăm tỷ đồng cho ngân sách Nhà nước. Với kết quả đó, Phòng đã được nhiều cấp khen thưởng với nhiều hình thức khác nhau.

Với phương châm làm việc "Điều duy nhất hơn cả sự tận tâm của chúng tôi là sự an toàn pháp lý và thuận lợi của bạn". Tập thể viên chức và người lao động của Phòng luôn đoàn kết, đồng sức đồng lòng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2/ Cơ cấu tổ chức:

- Trưởng phòng: Ông Nguyễn Trí Hòa;

- Phó Trưởng phòng: Ông Nguyễn Hồ Phương Vinh;

Từ chỗ chỉ có 4 nhân viên vào những ngày đầu thành lập, đến nay, tổng số nhân viên của Phòng là 32 người trong đó có 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng; 09 công chứng viên, 10 chuyên viên nghiệp vụ và 11 viên chức và người lao động làm việc tại các bộ phận khác (kế toán, văn thư, lưu trữ…).

3/ Chức năng, nhiệm vụ:

Với chức năng và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, Phòng thực hiện chứng nhận các hợp đồng, giao dịch: mua bán, tặng cho, di chúc, ủy quyền, thuê mượn, thế chấp và các giao dịch khác trên cơ sở tính xác thực và hợp pháp.

Các từ thuộc "family word" của "notarize" bao gồm: - Notary (public) (noun): Người công chứng Ví dụ: The notary public verified the authenticity of the documents. (Người công chứng xác nhận tính xác thực của các tài liệu.) - Notarization (noun): Sự công chứng Ví dụ: The notarization of the contract took place yesterday. (Sự công chứng hợp đồng đã diễn ra vào ngày hôm qua.) - Notarial (adjective): Thuộc về công chứng Ví dụ: The document requires a notarial seal to be considered valid. (Tài liệu yêu cầu con dấu công chứng để được coi là hợp lệ.) - Notarize (verb): Công chứng Ví dụ: The lawyer will notarize the power of attorney for her client. (Luật sư sẽ công chứng giấy ủy quyền cho khách hàng của mình.)

Chuyên dịch công chứng tiếng Anh lấy nhanh – Giao nhận tận nơi – Giá từ 40.000Đ/trang – Chính xác | ĐC: 1037 La Thành, Ba Đình, HN | ĐT: 096.295.6006

\>>> Xem thêm: Top 6 trường đại học tốt nhất Đài Loan

\>>> Xem thêm: Top 5 trường đại học tốt nhất Hàn Quốc

\>>> Xem thêm: Top 10 trường đại học tốt nhất thế giới

\>>> Xem thêm: Bí quyết xin VISA Schengen đi châu Âu

Tiếng Anh hiện đang là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới với gần 1 tỷ người sử dụng như tiếng mẹ đẻ hoặc ngôn ngữ thứ hai. Ngoài ra, tiếng Anh cũng được sử dụng bởi hàng tỷ người khác như một ngoại ngữ trong cuộc sống và giao tiếp hàng ngày.

Do sự phổ biến của tiếng Anh với tư cách là một ngôn ngữ phổ thông toàn cầu, rất nhiều các quốc gia mặc dù không sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ mẹ đẻ vẫn chấp nhận các giấy tờ, hồ sơ bằng tiếng Anh trong quá trình xét duyệt xin VISA, hồ sơ du học, định cư,…

Phòng công chứng số 2 tieng anh là gì năm 2024

Dịch công chứng là gì? Dịch công chứng tiếng Anh ở đâu nhanh nhất Hà Nội?

Dịch công chứng (hay còn gọi là dịch thuật có chứng thực hay dịch thuật công chứng) có thể được hiểu đơn giản là quá trình dịch một văn bản, giấy tờ sang tiếng nước ngoài (hoặc ngược lại) và sau đó bản dịch trên phải được chứng thực bởi một cơ quan có thẩm quyền, đó có thể là Phòng Tư pháp UBND quận/huyện hoặc các Văn phòng Công chứng. Như vậy, về cơ bản thì dịch công chứng là một hoạt động gồm hai bước nối tiếp nhau, đó là (1) dịch và (2) chứng thực bản dịch.

Để được các cơ quan có thẩm quyền chứng thực thì các giấy tờ, tài liệu cần phải được dịch bởi người dịch có đầy đủ bằng cấp và chứng chỉ đối với ngoại ngữ liên quan, đồng thời người dịch đó phải đăng ký chữ ký mẫu của mình tại các cơ quan chứng thực theo quy định. Điều đó có nghĩa là ngay cả khi người dân có khả năng tự dịch các giấy tờ, văn bản của mình thì các cơ quan có thẩm quyền cũng không chấp nhận chứng thực các bản dịch trên mà yêu cầu tài liệu phải được dịch bởi đúng người dịch đã đăng ký chữ ký mẫu theo quy định về lĩnh vực dịch thuật công chứng.